Danh sách các huyện nghèo, thoát nghèo 2018 - 2020

  • Cập nhật: Thứ bảy, 10/3/2018 | 9:14:07 AM

YênBái - Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020.

Huyện Mù Cang Chải (Yên Bái) thuộc nhóm 1 gồm 56 huyện nghèo thuộc 19 tỉnh đang được hỗ trợ áp dụng các cơ chế, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
Huyện Mù Cang Chải (Yên Bái) thuộc nhóm 1 gồm 56 huyện nghèo thuộc 19 tỉnh đang được hỗ trợ áp dụng các cơ chế, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.


Theo Danh sách, nhóm 1 gồm 56 huyện nghèo thuộc 19 tỉnh đang được hỗ trợ áp dụng các cơ chế, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

56 huyện trên thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các chính sách đặc thù quy định tại Tiểu dự án 1, Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4 thuộc Dự án 1 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016.

Nhóm 2 gồm 29 huyện thuộc 18 tỉnh được xét bổ sung vào danh sách huyện nghèo giai đoạn 2018 - 2020. 29 huyện này từ năm 2018 đến hết năm 2020, thực hiện các chính sách đặc thù quy định tại Tiểu dự án 1, Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4 thuộc Dự án 1 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg với định mức hỗ trợ bằng 70% so với các huyện nghèo thuộc Nhóm 1 (theo quy định tại Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016). Năm 2018, chỉ bố trí vốn hỗ trợ thực hiện cho các huyện nghèo bổ sung ngoài các huyện theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 5/2/2013.

Nhóm 3 gồm 8 huyện thuộc 6 tỉnh được công nhận thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020. Nhóm này thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (trừ chính sách đầu tư và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng) và các chính sách quy định tại Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4 thuộc Dự án 1 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg đến hết năm 2020 với định mức hỗ trợ bằng 100% so với các huyện nghèo thuộc Nhóm 1.

Trường hợp năm 2019 được cấp bù phần vốn của năm 2018 thì tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng đến hết năm 2019.
 
DANH SÁCH CÁC HUYỆN ĐƯỢC CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT

I. Nhóm 1, gồm 56 huyện nghèo đang được hỗ trợ áp dụng các cơ chế, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ"CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, cụ thể:

1. Huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang;
2. Huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang;
3. Huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang;
4. Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Gỉang;
5. Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang;
6. Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang;
7. Huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng;
8. Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng;
9. Huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng;
10. Huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng;
11. Huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng;
12. Huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
13. Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai;
14. Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai;
15. Huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai;
16. Huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái;
17. Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái;
18. Huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;
19. Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên;
20. Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên;
21. Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên;
22. Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên;
23. Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên;
24. Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu;
25. Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu;
26. Huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; '
27. Huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu;
28. Huyện Mường La, tỉnh Sơn La;
29. Huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La;
30. Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La;
31. Huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
32. Huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa;
33. Huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa;
34. Huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh'Hóa;
35. Huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
36. Huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa;.
37. Huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An;
38. Huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An;
39. Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An;
40. Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình;
41. Huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị;
42. Huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam;
43. Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam;
44. Huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam;
45. Huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi;
46. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi;
47. Huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi;
48. Huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi;
49. Huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi;
50. Huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
51. Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định;
52. Huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định;
53. Huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;
54. Huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum;Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum;
55. Huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.

II. Nhóm 2, gồm 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn 2018 - 2020, cụ thể: Các huyện đã được hỗ trợ theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2011 - 2015

1. Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam;
2. Huyện Đắk Giong, tỉnh Đắk Nông;
3. Huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang;
4. Huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
Các huyện đã được hỗ trợ theo Quyết định số 293/QĐ'TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thù tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2017
5. Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng;
6. Huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn;
7. Huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
8. Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang;
9. Huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;
10. Huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên; 
11. Huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên;
12. Huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình;
13. Huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An;
14. Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam;
15. Huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam;
16. Huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;

Các huyện xét bổ sung mới giai đoạn 2018 - 2020

17. Huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng;
18. Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng;
19. Huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn;
20. Huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
21. Huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang;
22. Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang;
23. Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;
24. Huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa;
25. Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa;
26. Huyện la H’Drai, tỉnh Kon Tum;
27. Huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk;
28. Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk;
29. Huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông;

III. Nhóm 3, bao gồm 08 huyện được xét thoát nghèo giai đoạn 2018 -2020

1. Huyện Ba Be, tỉnh Bắc Kạn;
2. Huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
3. Huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu;
4. Huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu;
5. Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La;
6. Huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;
7. Huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
8. Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
 
(Theo chinhphu.vn)

Các tin khác
Quang cảnh Hội nghị.

Từ nay đến cuối năm, huyện Văn Yên sẽ thành lập 2 hợp tác xã, 4 tổ hợp tác để hình thành 2 chuỗi liên kết sản xuất trồng dâu nuôi tằm tại 3 xã; xây dựng kế hoạch phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm gắn với phát triển du lịch nông thôn, du lịch trải nghiệm sinh thái về dâu tằm tại các địa phương có lợi thế.

Giá vàng miếng SJC tăng mạnh sau phiên đấu thầu vàng.

Sau hơn 3 tiếng giao dịch buổi sáng, giá vàng SJC bật tăng lên mốc 85 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tăng mạnh hơn sau khi Ngân hàng Nhà nước đấu thầu vàng lần 1.

Người dân xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái sản xuất miến đao

Phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đang là hướng đi hiệu quả, giúp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn. Nhiều làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Yên Bái được duy trì, phát triển, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.

Bí thư Tỉnh ủy Đỗ Đức Duy cùng đoàn công tác thăm Nhà máy ươm tơ tự động của Công ty cổ phần Dâu tằm tơ Yên Bái đóng tại thôn Làng Qua, xã Báo Đáp, huyện Trấn Yên.

Trong 3 năm qua (từ 2021 – 2023), tỉnh Yên Bái đã thu hút được 20 dự án vào lĩnh vực chế biến nông lâm, thủy sản với tổng vốn đầu tư hơn 1.800 tỷ đồng.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục