Đây là loài có giá trị kinh tế cao, thịt cá trắng, dai, giòn và có hương vị đặc trưng, là nguồn thực phẩm ưa thích của người dân ở các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Đây là loài cá thích hợp để nuôi trong lồng trên hồ chứa thủy lợi.
1. Lựa chọn địa điểm nuôi
Địa điểm đặt lồng nuôi phải có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và cá giống. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH: 6,0 - 8,0; tốt nhất là từ 6,5 - 7,5; oxy hòa tan > 5 mg/lít; NH3 < 0,01 mg/lít; độ trong 50 - 80 cm.
Nơi đặt lồng nên có dòng nước chảy nhẹ (lưu tốc nước 0,2 - 0,5 m/giây), tránh những nơi nước chảy quá mạnh. Chọn nơi thông thoáng, không nên nuôi tại các điểm cuối của eo ngách. Nơi đặt lồng nuôi phải có độ sâu lớn hơn 4 m tại thời điểm mực nước hồ xuống thấp nhất.
2. Chọn giống
Cá giống khỏe mạnh, không dị hình, không xây xát, không bị mất nhớt, kích cỡ đồng đều, đuôi và râu của cá không bị bạc màu; cá bơi lội linh hoạt, nhanh nhẹn, tập trung theo đàn; kích cỡ giống thả 15cm/con; mật độ cá thả 20 con/m3.
3. Mùa vụ thả giống
Có thể thả giống bất kỳ thời điểm nào trong năm, tốt nhất nên thả giống vào tháng 3 - 4 dương lịch. Không thả giống vào thời điểm bất lợi như mưa gió, áp thấp nhiệt đới… Thả giống vào lúc trời mát, tốt nhất là vào lúc sáng sớm. Trước khi thả giống, nên ngâm bao cá trong nước khoảng 15 phút; sau đó, thả cá từ từ vào lồng nuôi.
4. Cho ăn và quản lý thức ăn
Thức ăn dùng nuôi cá lăng nha thương phẩm là thức ăn viên công nghiệp độ đạm 30%. Cần bổ sung thêm Vitamin C, men tiêu hóa, chế phẩm sinh học… vào thức ăn giúp cá tiêu hóa tốt hơn và tăng cường sức đề kháng.
Trước khi cho ăn, thức ăn phải được nhào trộn với nước và khẩu phần ăn trung bình 3 - 4% so với khối lượng thân. Từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 2, cho cá ăn 3 lần/ngày vào sáng, chiều, tối. Từ tháng thứ 2 trở đi, ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và lúc chiều mát.
Lượng thức ăn buổi tối chiếm 50% tổng lượng thức ăn trong ngày. Phương pháp tính lượng thức ăn: Lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày bằng số lượng cá trong ao (con) nhân với khối lượng thân trung bình (g/con) nhân với % thức ăn theo khối lượng. Thức ăn được cho vào sàn ăn (1 x 1 m) làm bằng tre, được đặt dưới mặt nước 20 - 40 cm.
Sau 2 giờ cho ăn, kiểm tra sàn ăn; qua đó, ta có thể điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp để tránh hiện tượng thiếu hoặc thừa thức ăn. Phải chà rửa sàn ăn mỗi ngày để tránh nấm, sinh vật ký sinh, vi khuẩn bám làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cá.
5. Quản lý môi trường nước
Các yếu tố môi trường nước (nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan, độ trong) được theo dõi thường xuyên và đo bằng các dụng cụ chuyên dùng theo định kỳ để điều chỉnh lượng thức ăn và di chuyển vị trí đặt lồng.
6. Quản lý lồng nuôi
Treo các túi vôi ở các góc lồng nuôi nhằm khử khuẩn, ổn định môi trường nước, phòng mầm bệnh. Khử trùng lồng nuôi 15 ngày/lần bằng chế phẩm sinh học BKC 0,5 lít/1000 m3 nước hoặc Sanmolt F 0,7 - 1 lít/1000 m3, phun trực tiếp xuống lồng nuôi.
Hàng ngày, quan sát hoạt động của cá trong các lồng nuôi, khả năng bắt mồi và các hiện tượng bất thường khác để có biện pháp xử lý kịp thời. Thường xuyên vệ sinh lồng nuôi (1 lần/tuần), đặc biệt vào mùa mưa nước trong hồ mang nhiều phù sa và lắng đọng nhiều ở đáy lồng.
Việc vệ sinh lồng diễn ra trước khi cho ăn. Loại bỏ rác trôi nổi và các vật cứng. Vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra các dây neo lồng, di chuyển lồng vào vị trí an toàn.
7. Thu hoạch
Sau 11 tháng nuôi, cá lăng nha đạt kích cỡ thương phẩm 1 kg/con thì có thể bắt đầu thu hoạch.
Nguyễn Thị Xuân (Trung tâm Khuyến nông tỉnh)