Chương trình hành động số 144-CTr/TU

  • Cập nhật: Thứ năm, 28/3/2019 | 2:06:09 PM

YênBái - Ngày 15 tháng 2 năm 2019, Tỉnh ủy Yên Bái đã ban hành Chương trình hành động số 144-CTr/TU thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2019. Báo Yên Bái trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động.

Thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về "tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019” và Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 22 về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2019, Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Xác định phương châm hành động của năm là"Đổi mới, sáng tạo, tăng tốc, kỷ cương, hiệu quả"; với mục tiêu: "Tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, huy động sức mạnh cả hệ thống chính trị và nhân dân, tạo chuyển biến rõ nét về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế đồng bộ, toàn diện nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, nhất là nông lâm nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện 03 khâu đột phá chiến lược, tiếp tục cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, tận dụng và phát huy hiệu quả cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tăng cường thu hút đầu tư; phát triển các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp tư nhân và kinh tế hợp tác xã; chủ động phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai; đổi mới cơ chế tài chính theo hướng phát huy hiệu quả nguồn lực; chăm lo phát triển đồng bộ, hài hòa văn hóa - xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoàn thành cơ bản việc sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường, củng cố quốc phòng an ninh. Quyết tâm phấn đấu tạo bước bứt phá để cơ bản hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh trong năm 2019; chuẩn bị tốt các điều kiện cho đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025”.

Từ đó xác định chủ đề của năm là: "Đẩy mạnh 03 đột phá chiến lược; tích cực thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp; thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; cơ bản về đích các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh”.

2. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 22 thống nhất bộ chỉ tiêu chủ yếu năm 2019 như sau:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010) đạt trên 7%. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,3%; Công nghiệp - Xây dựng 26,3%; Dịch vụ 47,7%; Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt trên 38 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 305.000 tấn.

- Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 18.000 tấn.

- Tổng đàn gia súc chính 700.000 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 48.000 tấn.

- Trồng rừng đạt 16.000 ha.

- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới 22 xã.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt trên 12.000 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt trên 19.000 tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 170 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.250 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 15.000 tỷ đồng.

- Thành lập mới trên 265 doanh nghiệp, 60 hợp tác xã và 2.200 tổ hợp tác.

- Số lao động được tạo việc làm mới trên 20.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29,4%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 5,5%; riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 7,5%.

- Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 215 trường; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 tại 180 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 169 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 69 xã, phường, thị trấn.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trên 98,5%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,05%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 96,5%.

- Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên 121 đơn vị.

- Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình trên 98%. Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 78%.

- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 65%. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 85%.

- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý trên 83%. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh trên 89%. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên 79,5%. Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 70%.

- Tỷ lệ che phủ rừng trên 63%.

- Số đảng viên kết nạp trên 1.800 đảng viên.

- Tỷ lệ thu hút quần chúng tham gia vào các hoạt động của tổ chức đoàn thể trên 75%.

(Có biểu chi tiết kèm theo)

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Triển khai thực hiện hiệu quả chủ đề của năm 2019

1.1. Tạo chuyển biến rõ nét 03 đột phá chiến lược

(1) Tập trung đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ và hiệu quả cải cách hành chính

Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thể chế, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành.

Triển khai thực hiện đồng bộ, liên thông hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh với bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã để chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2019. Hoàn thành xây dựng Đề án đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử và triển khai giai đoạn 1 của Đề án.

Thực hiện sắp xếp, sáp nhập 14 đơn vị hành chính cấp xã không đủ tiêu chí theo quy định; tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy một số cơ quan đảng, cơ quan nhà nước cấp tỉnh; tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, trong đó năm 2019 tinh giản 68 biên chế công chức (khối đảng 28 biên chế, khối nhà nước 40 biên chế); tinh giản 400 biên chế viên chức và 18 chỉ tiêu biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

Xây dựng kỷ cương, văn hóa công sở trong toàn hệ thống chính trị theo hướng "Chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính”.

Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với đổi mới quản trị hành chính công; phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 tăng 04 - 06 bậc, Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) và Chỉ số quản trị hành chính công tăng tăng 08 - 10 bậc so với năm 2018.

(2) Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp theo đề án của tỉnh. Tập trung đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề; khuyến khích tăng số lượng tuyển sinh đào tạo thường xuyên theo hướng xã hội hóa - tự nguyện. Đẩy mạnh tuyển sinh đào tạo gắn với xuất khẩu lao động, liên kết với doanh nghiệp, tập đoàn lớn tham gia vào đào tạo khoảng 300 người.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2019 và Đề án số 11-ĐA/TU của Tỉnh ủy.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%; chuyển dịch khoảng 2% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp (tương đương 5.300 lao động); tạo việc làm mới cho trên 20.000 lao động.

(3) Tiếp tục huy động mọi nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư; thực hiện một số dự án theo hình thức BT; đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, hạ tầng xây dựng nông thôn mới...

Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công các công trình trọng điểm của tỉnh, của huyện nhất là các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới, phấn đấu hoàn thành thêm 05 công trình trọng điểm của tỉnh (gồm: Dự án đường dẫn và cầu Tuần Quán; Dự án Đường nối Quốc lộ 32C với đường Âu Cơ, thành phố Yên Bái; Dự án Đường Hoa Ban và sân vận động thị xã Nghĩa Lộ; Dự án chỉnh trị tổng thể khu vực Ngòi Thia giai đoạn 2; Dự án hạ tầng kỹ thuật công viên Đồng Tâm); khẩn trương hoàn thành thủ tục pháp lý sớm khởi công dự án xây dựng Kè sông Hồng gắn với đường giao thông kết nối bên hữu ngạn sông Hồng đoạn 03 đầu cầu thành phố Yên Bái; kè chống sạt lở sông Hồng khu vực đền Tuần Quán; khởi công xây dựng đường dẫn và cầu Cổ Phúc; dự án xây dựng nút giao IC13; dự án đường Trạm Tấu - Bắc Yên; triển khai dự án đường Âu Cơ nối với Quốc lộ 32 theo hình thức BT. Bảo trì hệ thống quốc lộ, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ theo kế hoạch năm 2019; bê tông hóa ít nhất 300 km đường giao thông nông thôn theo mục tiêu Đề án phát triển giao thông nông thôn của tỉnh. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông Vận tải, các bộ, ngành liên quan sớm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai dự án kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc (tuyến nối Quốc lộ 32 thị xã Nghĩa Lộ với nút giao IC 14 cao tốc Nội Bài - Lào Cai); dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các huyện nghèo tỉnh Yên Bái (tuyến Khánh Hòa - Văn Yên).

Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để triển khai đầu tư các công trình, dự án; đồng thời huy động nhân dân tích cực tham gia, đóng góp nhân lực, vật lực, hiến đất làm đường giao thông nông thôn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Xây dựng Đề án điều chỉnh, sáp nhập 06 xã, 01 thị trấn nông trường của huyện Văn Chấn về thị xã Nghĩa Lộ (xã Phù Nham, xã Sơn A, xã Hạnh Sơn, xã Phúc Sơn, xã Thanh Lương, xã Thạch Lương và thị trấn nông trường Nghĩa Lộ); Đề án thành lập thị trấn Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn.

1.2. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo bước chuyển biến mới trong thu hút đầu tư vào tỉnh; khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp

Tăng cường tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh, như: Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn Bảo Lai, các nhà đầu tư Hàn Quốc, Công ty Cổ phần sân golf ngôi sao Yên Bái, các nhà máy may trên địa bàn... Hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, như: Các dự án của Tập đoàn TH; Tập đoàn Alphanam; Tập đoàn SunGroup; Tập đoàn Cường Thịnh Thi, Công ty Cổ phần Phát triển du lịch xanh Thịnh Đạt...

Tích cực thu hút các nguồn vốn FDI, các tập đoàn kinh tế lớn trong nước, ít nhất thu hút được 05 tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư khoảng 15.000 tỷ đồng; mỗi huyện, thị xã, thành phố thu hút được ít nhất 05 doanh nghiệp ngoài tỉnh vào địa phương trên các lĩnh vực. Khuyến khích, hỗ trợ sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ[1]; phấn đấu thành lập mới trên 265 doanh nghiệp trong năm 2019. Hoàn thành cổ phần hóa 04 công ty lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; hoàn thành thoái vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần cấp nước và xây dựng Yên Bái, Công ty Cổ phần xây dựng đường bộ I Yên Bái, Công ty Cổ phần xây dựng đường bộ II Yên Bái đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.

Thực hiện hiệu quả Đề án củng cố, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030; đảm bảo duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của 200 hợp tác xã đã có; chuyển đổi 10 hợp tác xã thành hợp tác xã kiểu mới; phấn đấu phát triển trên 60 hợp tác xã và trên 2.200 tổ hợp tác.

1.3. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Xây dựng kế hoạch tổng thể để huy động cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp, thành phần kinh tế, cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân năm 2019 (theo tiêu chí mới) giảm trên 5,5%, riêng 02 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm trên 7,5%so với năm 2018.

2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

2.1. Tiếp tục cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, trọng tâm là triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nội dung chủ yếu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái đến năm 2020; tiếp tục đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường; hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh (đảm bảo hoàn thành 31 chuỗi sản phẩm); tập trung hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tạo dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh[2], gắn với đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường đầu ra bền vững cho nông sản (đảm bảo ít nhất 50% số sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh vào được hệ thống siêu thị lớn đảm bảo tiêu thụ bền vững); triển khai hiệu quả Chương trình "mỗi xã một sản phẩm" (OCOP); phấn đấu tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt trên 4,5%. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển trồng dâu, nuôi tằm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019 - 2020; Kế hoạch công nhận Làng nghề trên địa bàn tỉnh năm 2019 (công nhận ít nhất 10 làng nghề).

Huy động nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn dân để xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững; phấn đấu có thêm 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Trấn Yên cơ bản hoàn thành xây dựng huyện nông thôn mới; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí của 46 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.

2.2. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết số 41-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; đảm bảo giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 12.000 tỷ đồng. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp, ưu tiên thu hút đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp và công nghiệp chế biến, chế tạo các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu sẵn có của tỉnh, như: Chế biến sâu khoáng sản, chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện điện tử...; tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, trọng tâm là phát huy tối đa công suất sản xuất đối với các dự án của các tập đoàn lớn; tiếp tục đồng hành, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành các dự án; xây dựng kế hoạch chi tiết để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2019.

2.3. Tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, thương mại, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; năm 2019 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt khoảng 19.000 tỷ đồng.

Triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị thường xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là các thị trường cao cấp, khó tính[3], đảm bảo giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2019 đạt tối thiểu 170 triệu USD. Đẩy mạnh phát triển thương mại nội địa, ưu tiên thu hút đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị; tiếp tục mở rộng các ngành dịch vụ có ưu thế như: Ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin, bảo hiểm, y tế...; khuyến khích phát triển dịch vụ nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ nông sản của nông dân.

Nghiên cứu, đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động du lịch của tỉnh theo chiều sâu, trọng tâm là xây dựng các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh (như: Du lịch văn hóa cộng đồng, văn hóa tâm linh, du lịch nông nghiệp, trải nghiệm, homestay, vui chơi, giải trí, sinh thái, nghỉ dưỡng...) theo hướng kết nối các tour, tuyến nhằm thu hút và giữ chân khách du lịch trong nước và quốc tế; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu du lịch đặc thù của tỉnh; phấn đấu năm 2019 thu hút trên 700.000 du khách (trong đó có khoảng 150.000 khách quốc tế) tới Yên Bái với doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 420 tỷ đồng. Chủ động làm việc, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị UNESCO công nhận "Nghệ thuật Xòe Thái” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; triển khai các bước khởi động lập hồ sơ, thủ tục để trình UNESCO ghi danh Danh thắng Quốc gia Ruộng bậc thang Mù Cang Chải là di sản văn hóa đại diện của nhân loại.

2.4. Đổi mới cơ chế quản lý thu - chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; năm 2019 thu ngân sách đạt 3.250 tỷ đồng. Triển khai các giải pháp siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc cơ chế khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, nâng cao đời sống cho công chức, viên chức; đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, tiết kiệm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, công tác nước ngoài... ưu tiên thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch của Chính phủ và của tỉnh, chính sách khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, cơ cấu lại các khoản thu, mở rộng cơ sở thu; nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững; triển khai quyết liệt công tác chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử...; thực hiện hiệu quả thu ngân sách từ phát triển quỹ đất theo kế hoạch năm 2019.

3. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn, phấn đấu năm học 2019 - 2020 có trên 30 học sinh giỏi cấp quốc gia; đảm bảo phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi học nghề khoảng 20%; sau trung học phổ thông đi học nghề và hệ thống cao đẳng chuyên nghiệp đạt trên 40%; duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 tại 180/180xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 169 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 69 xã, phường, thị trấn; thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông gắn với thực hiện một số chương trình, đề án giáo dục[4]. Đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở những nơi có điều kiện.

Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về y tế, dân số gắn với thực hiện có hiệu quả Đề án "Đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo hướng tự chủ trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025"; triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương để đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế huyện; phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 121 đơn vị (đạt khoảng 68%). Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế bảo đảm cung cấp dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương[5].

Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt là các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống nhằm phát huy các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc trong tỉnh; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc đảm bảo tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 78%; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 85%; chú trọng nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân tham gia luyện tập TDTT theo gương Bác Hồ vĩ đại” và chăm lo phát triển thể thao thành tích cao, đảm bảo trên 40% dân số thường xuyên tham gia các hoạt động thể dục thể thao và có trên 40 huy chương các loại tại các giải thể thao thành tích cao.

4. Làm tốt công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo

Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; xây dựng mô hình "Dân vận khéo” tại 100% số xã có từ 30% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; giảm bình quân 2%-3%/nămsố cặp tảo hôn và 3%-5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với vùng có từ 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; phấn đấu chỉ tiêu giảm sinh hằng năm ở mức 0,3‰.

Triển khai hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 25/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tín ngưỡng, tôn giáo tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”. Năm 2019, phấn đấu 80% cán bộ cấp ủy và 100%cán bộ công chức trực tiếp làm công tác tôn giáo được tập huấn nâng cao kiến thức công tác tín ngưỡng, tôn giáo; 100%chức sắc, chức việc các tôn giáo được bồi dưỡng kiến thức an ninh, quốc phòng; 100% các huyện, thị, thành phố triển khai xây dựng mô hình "Dân vận khéo” trong vùng đồng bào có đạo; 100% các huyện, thị, thành phố phát động thi đua "sống tốt đời đẹp đạo” trong các tổ chức tôn giáo cấp cơ sở; duy trì 70% cốt cán tôn giáo đặc thù trên địa bàn toàn tỉnh hoạt động có hiệu quả.

5. Chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Phối hợp làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ các công trình, dự án của tỉnh và doanh nghiệp sớm phát huy hiệu quả. Rà soát, đề xuất kiên quyết thu hồi giấy phép đối với các mỏ khoáng sản không chấp hành nghiêm theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nghiêm túc công tác bảo vệ, phát triển rừng theo Luật Lâm nghiệp và Chương trình hành động số 107-CTr/TU ngày 26/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2019 đảm bảo "Trồng cây nào, tốt cây đấy”theo tinh thần chỉ đạo của Tổng Bí thư - Chủ tịch nước; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, an toàn hồ đập, chống sạt lở, khắc phục lũ ống, lũ quét...

6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiến nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp nhận, xử lý nhanh, kịp thời và công khai kết quả giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc đột xuất khi có vụ việc phát sinh; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân, cơ bản giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo có cơ sở pháp lý kéo dài; có biện pháp xử lý kịp thời, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp; rà soát tiếp tục giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, thu hồi về tiền và tài sản vi phạm đạt từ 90% trở lên.

7. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác nội chính, đẩy mạnh cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự - quốc phòng, trọng tâm là các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược Quốc phòng Việt Nam; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về"Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng”. Tổ chức huấn luyện lực lượng thường trực 100% đạt yêu cầu, trong đó 80% trở lên đạt khá, giỏi; huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ 100% đạt yêu cầu, trong đó 70% trở lên đạt khá, giỏi. Phối hợp, hướng dẫn, tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Văn Yên, huyện Văn Chấn, thành phố Yên Bái đảm bảo chất lượng; tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn huyện Yên Bình đảm bảo thiết thực, đổi mới, chất lượng; tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ từ 20% cơ sở/huyện, thị xã, thành phố trở lên đạt loại khá, giỏi; diễn tập ứng phó cháy rừng, ứng phó lụt bão, tìm kiếm cứu nạn từ 04 cơ sở trở lên đạt loại khá, giỏi; hoàn thành tuyển quân đạt 100% (850 chỉ tiêu).

Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về an ninh, trật tự; chủ động dự báo tình hình, phòng, chống có hiệu quả âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chú trọng đảm bảo công tác an ninh nội bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Năm 2019 đảm bảo giảm trên 3% tội phạm hình sự so với năm 2018; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm về trật tự xã hội đạt trên 80%; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt trên 90%; giảm 5% số người chết do tai nạn giao thông; giảm thiểu tình trạng xuất cảnh trái phép.

Thực hiện hiệu quả công tác nội chính vàđẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, trọng tâm là thực hiện tốt rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước trong năm 2018. Theo dõi tiến độ và kết quả giải quyết các vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Năm 2019 phối hợp thực hiện chuyên đề công tác phòng chống tham nhũng trên lĩnh vực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách cho học sinh và giáo viên trường dân tộc nội trú, bán trú của tỉnh.

8. Làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng dân tộc. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, nhằm tạo sự đồng thuận xã hội; chủ động đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước trên mạng xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đối ngoại về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

9. Quan tâm, chăm lo công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu về vị trí, vai trò của công tác chính trị tư tưởng; tạo chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng ở từng cấp, từng ngành, cơ quan, đơn vị và trong mỗi cán bộ, đảng viên, nhân dân. Tăng cường nắm tình hình, thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, tạo sự tin tưởng, phấn khởi, đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên và nhân dân theo tinh thần Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị.

Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp công tác tổ chức xây dựng Đảng. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, xây dựng các quy định, hướng dẫn, kế hoạch của Tỉnh ủy nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức đảng và quản lý cán bộ, đảng viên. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, luân chuyển, điều động cán bộ hệ thống chính trị theo phân cấp gắn với kế hoạch luân chuyển cán bộ để chuẩn bị một bước về cán bộ cho nhiệm kỳ 2020-2025; triển khai hiệu quả các nội dung theo Đề án số 11-ĐA/TU của Tỉnh ủy. Chỉ đạo tổ chức thành công Hội thi Bí thư chi bộ giỏi năm 2019. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, phấn đấu toàn Đảng bộ kết nạp trên 1.800 đảng viên mới. Tiếp tục triển khai các nội dung thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

Nâng cao hiệu quả các cuộc kiểm tra, giám sát theo chương trình đề ra. Chủ động phát hiện, cảnh báo, ngăn ngừa các vi phạm; đồng thời, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đảm bảo công khai, minh bạch, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh trong sạch, vững mạnh, kịp thời thông tin đầy đủ đến cán bộ, đảng viên, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Kết hợp hiệu quả việc giám sát trong Đảng với giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và của nhân dân đối với hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát phục vụ công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng các cấp.

Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị, thực hiện các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là phong trào thi đua "Dân vận khéo”, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững tạo sự đồng thuận cao trong quần chúng nhân dân góp phần thực hiện hiệu quả, thắng lợi các dự án, đề án, chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.

Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động; phát động các phong trào thi đua, tạo không khí phấn khởi trong nhân dân thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh năm 2019. Phát huy vai trò trong giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2019 - 2024.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét về tác phong, lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch khắc phục khuyết điểm sau kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, đảng viên, tập thể lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2018. Duy trì, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tạo phong trào mạnh mẽ trong học tập và làm theo Bác gắn với thực hiện chủ đề năm 2019 "xây dựng ý thức tôn trọng nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống nhân dân” theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

10. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng

Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; các Tiểu ban Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh chủ động tham mưu triển khai công tác chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh theo chương trình, kế hoạch đề ra.

Các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tích cực làm tốt công tác chuẩn bị cho đại hội đảng các cấp và Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh theo tinh thần chủ động, đồng bộ, hiệu quả. Khẩn trương thành lập các tiểu ban đại hội đảng bộ các cấp để triển khai cụ thể các nội dung, nhiệm vụ chuẩn bị đại hội Đảng nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đồng thời, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành thắng lợi mục tiêu nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 vừa chuẩn bị tốt nhất mọi điều kiện cho đại hội nhiệm kỳ 2020-2025; nhất là công tác nhân sự đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra.

(Có các biểu phân công chỉ tiêu và nhiệm vụ trọng tâm

các ngành, lĩnh vực chi tiết kèm theo)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo phổ biến, quán triệt sâu rộng mục đích, yêu cầu, phương châm, chủ đề năm 2019 của Chương trình hành động tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Khẩn trương cụ thể hóa mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Tỉnh ủy thành chương trình, kế hoạch phù hợp với địa phương, cơ quan, đơn vị mình gắn với phân công nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện theo thời gian, lộ trình cụ thể; đồng thời xây dựng kịch bản điều hành chi tiết, thường xuyên đánh giá, đôn đốc, đảm bảo yêu cầu đề ra; định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy; hằng quý báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo chế độ như sau:

(1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tỉnh; các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy gửi báo cáo về Văn phòng Tỉnh ủy vào ngày 25 hằng tháng để tổng hợp.

(2) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban nhân tỉnh vào ngày 25 hằng tháng; Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp gửi Thường trực Tỉnh ủy (qua Văn phòng Tỉnh ủy) vào ngày 28 hằng tháng.

(3) Văn phòng Tỉnh ủy tổng hợp chung, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào ngày 30 hằng tháng.

2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá và cơ chế thưởng cho các địa phương, đơn vị hoàn thành toàn diện; đồng thời, vượt mức tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2019 theo các mức độ cụ thể (vượt trên 10%, trên 30%, trên 50%...) để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và thưởng cho các đơn vị, địa phương trong dịp tổng kết cuối năm.

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2019 đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng, hiệu quả.

3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn, tăng cường hoạt động giám sát của đảng viên, hội viên và nhân dân trong quá trình thực hiện, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh trong năm 2019.

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, tạo sự đồng thuận, động lực và khí thế trong cán bộ, đảng viên của hệ thống chính trị và nhân dân, nỗ lực, chung sức cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy.

5. Các đồng chí Tỉnh ủy viên, trưởng các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, bí thư các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy về tiến độ kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao đối với lĩnh vực, địa phương mình phụ trách theo Chương trình hành động này.

6. Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND-UBND tỉnh giúp Thường trực Tỉnh ủy theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện và tổng hợp báo cáo hằng tháng và định kỳ theo quy định với Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

T/M TỈNH ỦY

BÍ THƯ

 Phạm Thị Thanh Trà

(đã ký)


[1] Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị quyết số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...

[2] Tập trung vào 10 sản phẩm chủ lực, gồm: Chè, cây ăn quả, đàn gia súc chính, nuôi trồng và khai thác thủy sản, quế, sơn tra, tre măng bát độ, trồng dâu nuôi tằm, gỗ nguyên liệu, cây lương thực; 10 sản phẩm đặc sản, gồm: Nếp Tú Lệ, bưởi Đại Minh, cam sành Lục Yên, Sơn tra, chè shan Suối Giàng, gà đen đặc sản vùng cao, lợn bản địa Yên Bái, vịt Lâm Thượng, quế, cây dược liệu.

[3] Như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Quata, Pháp, Anh, Mỹ...

[4] Đề án nâng cao chất lượng các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn; Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025; Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2020; Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống trường PTDT bán trú, trường mầm non thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…

[5] Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.