Nội dung phát biểu kết luận của Bí thư Tỉnh ủy tại cuộc làm việc với ngành giáo dục và đào tạo ngày 29/4

  • Cập nhật: Thứ hai, 9/5/2016 | 3:11:42 PM

YênBái - YBĐT - Ngày 29/4, Thường trực Tỉnh ủy tổ chức cuộc làm việc với ngành giáo dục và đào tạo về tình hình thực hiện nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015; triển khai nhiệm vụ năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Đồng chí Phạm Duy Cường - Bí thư Tỉnh ủy đã phát biểu kết luận buổi làm việc. Báo Yên Bái xin trân trọng giới thiệu nội dung kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy.

Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Phạm Duy Cường kết luận buổi làm việc.
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Phạm Duy Cường kết luận buổi làm việc.

I. Đánh giá chung

Thách thức hiện nay đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo Việt Nam là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật có thể làm cho khoảng cách tri thức, kinh tế, giáo dục giữa Việt Nam và các nước tiến tiến trên thế giới ngày càng lớn; hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như: nguy cơ xâm nhập văn hóa, lối sống không lành mạnh đến giới trẻ, sự chảy máu chất xám,…

Bên cạnh đó, khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư trong xã hội, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền trên đất nước ta ngày càng rõ rệt; từ đó làm tăng nguy cơ gây ra bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học. Bối cảnh đó yêu cầu ngành Giáo dục Việt Nam nói chung và tỉnh ta nói riêng phải có chiến lược phát triển đúng hướng, phù hợp thực tiễn, hợp quy luật, xu thế của thời đại, góp phần tạo nên những thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh, tư duy sáng tạo, có kỹ năng sống và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nghề nghiệp để làm việc trong môi trường vừa hợp tác, vừa cạnh tranh và toàn cầu hóa.

Đối với tỉnh Yên Bái, trong giai đoạn 2011 – 2015, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị - xã hội, những đóng góp của các nhà tài trợ và toàn xã hội, đặc biệt là sự tham mưu của ngành Giáo dục về thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tỉnh đã xây dựng, ban hành nhiều đề án, chính sách quan trọng để thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, như: Đề án hỗ trợ gạo cho học sinh, kiên cố hóa trường lớp học, xây nhà công vụ cho giáo viên; phát triển mạng lưới trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ học sinh người dân tộc thiểu số đi học THPT, bổ túc THPT, học nghề; phát triển nguồn nhân lực giáo dục,…Nhờ đó, đến nay, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái đã thu được những kết quả quan trọng, cụ thể là:

(1) Mạng lưới trường lớp học được sắp xếp lại hợp lý hơn một bước, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học đạt 69%.

 (2) Hoàn thành và giữ vững phổ cập THCS, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, đạt phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi năm 2015; thực hiện tốt công tác vận động học sinh ra lớp, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống còn 0,45% (giảm 0,76%) so với năm 2010.

 (3) Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, tỉnh được đầu tư hoàn thiện, phát triển nhanh với gần 50 trường phổ thông dân tộc bán trú và trên 50 trường có học sinh bán trú.

(4) Hệ thống các trung tâm, các trường đào tạo nghề được gắn với hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên để nâng cao việc học văn hóa và học nghề; Trường Cao đẳng nghề từng bước được đầu tư hoàn thiện, đã quan tâm đào tạo các nhóm nghề đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt của địa phương trong công nghiệp hóa; các trường chuyên nghiệp hoạt động có hiệu quả, cơ bản đảm bảo chất lượng. Là tỉnh miền núi còn nhiều hạn chế nhưng trong công tác đào tạo nghề đã có nhiều nghiên cứu để đào tạo được 04 nghề theo tiêu chuẩn ASEAN; hệ thống đào tạo nghề đã góp phần quan trọng trong việc từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường và các doanh nghiệp về lao động công nghiệp và lao động nông thôn.

(5) Một số địa phương đã phát huy tốt hiệu quả của các nhà văn hóa thôn trong phát triển mô hình học tập cộng đồng; tổ chức tuyên truyền tốt công tác xây dựng xã hội học tập thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời,.

(6) Ở các khu vực đô thị của tỉnh, các hình thức đào tạo ngoài công lập đã phát triển góp phần vào sự phát triển chung của công tác giáo dục và đào tạo.

(7) Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phát triển cả về số lượng và chất lượng; các chính sách cho giáo viên trên địa bàn toàn tỉnh được quan tâm thực hiện kịp thời.

Trong năm 2015, tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường cao đẳng, đại học đạt 49,7%, tỷ lệ học sinh đạt giải kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia tăng trên 50%, nhiều học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc gia và quốc tế; có nhiều thủ khoa trong các kỳ thi Đại học, có giải Olympic Quốc tế. Trong 5 năm qua có nhiều nhà giáo đạt danh hiệu Nhà giáo Ưu tú; nhiều thầy, cô giáo đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia…

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thời gian qua, ngành Giáo dục vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần quan tâm giải quyết, đó là:

(1) Qua kiểm tra, rà soát cho thấy chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước, nhất là giáo dục phổ thông ở vùng cao còn thiếu tính bền vững.

(2) Công tác phối hợp quản lý nhà nước giữa ngành và địa phương thiếu chặt chẽ, công tác thanh tra chuyên ngành còn yếu và chậm khắc phục; từ đó việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh còn hạn chế, không kịp thời về quy hoạch, chính sách đối với cán bộ, giáo viên. Công tác quản lý tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường học của một số địa phương còn hạn chế, có sai sót phải xử lý đã gây ra những hậu quả, ảnh hưởng đối với ngành Giáo dục.

(3) Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phổ biến các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước đối với các thầy cô giáo, nhân viên, đặc biệt là cán bộ quản lý ngành Giáo dục chưa thực sự được quan tâm. Đây là nguyên nhân chính gây ra những băn khoăn, lo lắng, những tư tưởng tiêu cực trong một bộ phận giáo viên, làm giảm lòng tin của nhân dân và giáo viên vào sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

II. Quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo trong giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025

"Hiền tài là nguyên khí quốc gia", là nguồn lực quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân, đặc biệt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là một trong ba đột phá chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Đó là quan điểm mang tính khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà theo phương châm "dạy người, dạy chữ, dạy nghề". Vì vậy Sở Giáo dục và Đào tạo cần tham mưu cho tỉnh xây dựng chương trình tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh để thực hiện các quan điểm chỉ đạo và những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với những điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của tỉnh Yên Bái trong giai đoạn phát triển mới.

1. Quan điểm về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo

(1) Đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục và đào tạo.

(2) Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các cấp học, ngành học.

(3) Đổi mới phải kế thừa những thành tựu, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa thế giới, đặc biệt kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức lệch lạc.

(4) Đổi mới phải gắn với tầm nhìn dài hạn đối với từng đối tượng, cấp học, có giải pháp khả thi và lộ trình thích hợp.

(5) Chú trọng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người, học đi đôi với hành, nhà trường gắn với gia đình và xã hội.

(6) Gắn giáo dục và đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

(7) Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo miền núi, vùng dân tộc đặc biệt khó khăn; quan tâm hỗ trợ các loại hình ngoài công lập và chú trọng hội nhập Quốc tế về giáo dục và đào tạo.

2. Mục tiêu

Tỉnh ta có 02 vùng rõ rệt, cần xem xét kỹ thực tiễn của từng địa phương để xây dựng các kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh cao hơn một bước so với hiện nay. Mục tiêu căn bản là: Giải quyết những bất cập trong quy mô, mạng lưới trường lớp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, nhất là học sinh thuộc hộ nghèo dân tộc thiểu số, cụ thể như sau:

2.1. Đối với giáo dục mầm non

- Duy trì phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, huy động tối đa 99% trẻ 5 tuổi ra lớp, giúp trẻ phát triển thể chất, trí tuệ và tiếng Việt để vào lớp 1; từng bước nâng cao chất lượng phổ cập ở vùng có điều kiện. Đội ngũ cán bộ giáo viên 100% đạt chuẩn, huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa cho giáo dục ở lứa tuổi nhà trẻ.

- Mỗi xã chỉ đầu tư tập trung vào 01 điểm chính của cấp học mầm non; có thể duy trì một số điểm lẻ bậc học mầm non ở xa trung tâm.

2.2. Đối với giáo dục phổ thông

- Huy động trẻ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học đạt 99,9%, THCS đạt 95%; số học sinh hoàn thành khóa học cấp THCS đạt 94,5%, cấp THPT đạt 93%; có khoảng 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT; 80% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ THPT hoặc tương đương. Tăng tỷ lệ học sinh thi đỗ Đại học, học sinh đỗ thủ khoa các trường Đại học và học sinh giỏi cấp quốc gia.

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn; tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thu hút giáo viên, sinh viên giỏi.

- Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

- Đầu tư đảm bảo đủ phòng học, các phòng chức năng cần thiết, trang thiết bị dạy và học, đặc biệt là chỗ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và giáo viên.

- Tập trung hoàn thiện hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, mỗi trường cấp huyện nghiên cứu tăng chỗ ăn ở, học tập, sinh hoạt cho học sinh và giáo viên so với năm 2015 phù hợp với quy mô trường lớp được xác định trong Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô trường, lớp. Nghiên cứu xây dựng 02 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh thành trường điểm về học tập và thực hành kết hợp với dạy nghề của cả nước. Hoàn thành căn bản chỗ ăn, ở, học tập và sinh hoạt cho thầy và trò các trường phổ thông dân tộc bán trú, từng bước nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh, có các giải pháp để củng cố, phát triển tốt loại hình này. Đối với các trường THCS, cần kết hợp tốt giữa học văn hóa với thực hành, học nghề.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất và tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành, tăng tỷ lệ học sinh giỏi cấp quốc gia và có 100% học sinh thi đỗ đại học hằng năm; phấn đấu mỗi huyện, thị, thành phố có ít nhất 1 trường được xây dựng thành trường trọng điểm chất lượng cao của tỉnh.

- Xây dựng các chính sách hỗ trợ các loại hình đào tạo ngoài công lập ở các vùng có điều kiện.

2.3. Đối với giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp

- Kết hợp dạy văn hóa với dạy nghề, cơ cấu lại bộ máy, tập trung duy trì tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-60 đạt trên 94%, độ tuổi 15-35 đạt 97%. Phát triển các trung tâm học tập cộng đồng ở các xã để phát triển loại hình vừa học bổ túc vừa học nghề, xóa mù chữ, phục vụ cho lao động tại các địa phương, đặc biệt trong sản xuất nông – lâm nghiệp.

- Tiếp tục củng cố mạng lưới các trường cao đẳng trên địa bàn, liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ để đào tạo nghề phục vụ cho phát triển công nghiệp, phát triển các ngành nghề dịch vụ khác và đào tạo, đào tạo lại cán bộ, giáo viên các cấp học. Nghiên cứu từng bước xã hội hóa loại hình này, xây dựng cơ chế tự chủ một phần tiến tới tự chủ toàn phần.

- Chú trọng xây dựng chương trình hợp tác của các trường, các trung tâm với các tổ chức có uy tín để phát triển dạy và học ngoại ngữ, tin học - là những môn cần thiết trong đời sống xã hội, trong hợp tác với các nước trên thế giới.

III. Một số nhiệm vụ trọng tâm

1. Đối với ngành Giáo dục:

Đảng ủy, Ban Giám đốc, đặc biệt là đồng chí Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cần xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 - 2017 và giai đoạn 2016 - 2020 để xây dựng các chương trình, đề án cụ thể, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ nêu trên, cụ thể là:

(1) Bám sát Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, các hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh để điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2025 trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước và của tỉnh, dự báo biến động quy mô trường, lớp, học sinh các cấp và các loại hình đào tạo. Từ đó xác định lại cơ cấu đội ngũ, quy mô, mạng lưới giáo dục và đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung đề xuất về các lĩnh vực:

- Hằng năm, đầu tư xây dựng phòng học, phòng ở cho học sinh, nhà ở công vụ cho giáo viên và các công trình phụ trợ khác, mua sắm trang thiết bị cho học sinh ở nội trú, học sinh dân tộc bán trú.

- Bổ sung để hoàn chỉnh Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường lớp học của tỉnh các nội dung liên quan về việc quy hoạch lại mạng lưới các trường Trung học phổ thông, trường PTDT nội trú, bán trú và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo sắp xếp lại bộ máy, giáo viên, nhân viên theo quy mô hằng năm để kịp thời điều chỉnh, đáp ứng yêu cầu trước những biến động của từng năm học; đề xuất các phương án bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên, các chính sách đặc thù đối với giáo viên, học sinh; các phương án nâng cao chất lượng việc đào tạo về chính trị, chuyên môn hằng năm cho cán bộ, giáo viên,…

(2) Trong công tác quản lý của ngành cần bổ sung thêm công tác thi đua, kiểm tra, đánh giá về việc tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, đồng thời nhân rộng các mô hình làm tốt; xây dựng chính sách đãi ngộ đối với các nhà giáo có nhiều thành tích, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục; làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên và học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc nội trú, bán trú.

(3) Bám sát các chương trình đổi mới dạy và học để áp dụng vào thực tiễn của tỉnh cho phù hợp với tất cả các loại hình giáo dục - đào tạo có trên địa bàn tỉnh; thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá, các hình thức thi, kiểm tra (trong đó có kỳ thi giáo viên dạy giỏi); thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc đổi mới để rút kinh nghiệm. Tăng cường phối hợp với các cơ quan  liên quan tham mưu cho tỉnh các giải pháp giảm áp lực cho giáo viên về hồ sơ, sổ sách, sáng kiến kinh nghiệm, quản lý tài chính,…để tập trung vào công việc chuyên môn; quan tâm đến đội ngũ giáo viên chủ nhiệm; tăng cường chức năng, nhiệm vụ và tham mưu cho tỉnh chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên cốt cán của tỉnh.

(4) Chủ trì xây dựng quy chế làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo tốt các Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện chế độ báo cáo, thực hiện nghiêm việc phối hợp quản lý cán bộ, giáo viên của tỉnh. Đồng thời phải xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là quy chế phối hợp với các địa phương của tỉnh trong việc thực hiện chức năng quản lý giáo dục. Phân định rõ trách nhiệm của từng ngành, địa phương, đơn vị trong nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh. Các cơ sở giáo dục cần nghiên cứu để hiểu rõ tính tự chủ của một đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo 100%, từ đó nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật trong quản lý về tài chính, nhân sự.

(5) Ưu tiên phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; nghiên cứu đề xuất những ưu tiên về đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên cho đội ngũ nhà giáo người dân tộc và nhà giáo công tác ở vùng cao. Tập trung ưu tiên cho mầm non 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở, làm tốt việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với trường nội trú, bán trú, trường có học sinh bán trú. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án Xây dựng xã hội học tập và Đề án Xoá mù chữ đến năm 2020.

(6) Tăng cường quản lý và tham mưu cho tỉnh các giải pháp để phát huy hiệu quả công tác giáo dục mũi nhọn, công tác đào tạo nghề, đào tạo tại các trường chuyên nghiệp theo hướng liên kết với thị trường, doanh nghiệp và theo nhu cầu xã hội. Các trường cần vận dụng chính sách thu hút của tỉnh đối với giáo viên dạy nghề, đồng thời cần cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Xây dựng quy chế tự chủ một phần tiến tới tự chủ hoàn toàn đối với những trường có điều kiện.

(7) Ưu tiên xây dựng trường chuẩn quốc gia ở những xã có khả năng đạt các tiêu chí nông thôn mới. Tham mưu cho tỉnh giải pháp đánh giá lại đối với các trường chuẩn quốc gia sau khi thực hiện Đề án rà soát, sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp.

2. Các cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố

Phải nhận thức đây là nhiệm vụ của cấp ủy, trực tiếp là đồng chí Bí thư cấp ủy. Trước hết chú trọng quản lý về bộ máy, tổ chức Đảng, về đầu tư, huy động và duy trì số lượng học sinh ra lớp,…trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì các cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên về trách nhiệm được giao, đồng thời chú trọng phối hợp tốt với Sở Giáo dục - Đào tạo và các sở ngành liên quan để thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và của tỉnh. Cần chú trọng quan tâm những vấn đề sau:

- Công tác tư tưởng: Chịu trách nhiệm giáo dục chính trị, tư tưởng, tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg, ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp ủy trong chương trình công tác hằng năm.

-  Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và các sở ngành liên quan để điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2025 về mục tiêu, phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó làm rõ phương hướng phát triển về quy mô, mạng lưới trường lớp; giữ vững phổ cập giáo dục các cấp; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đào tạo, đánh giá giáo viên; đề bạt, luân chuyển, tuyển dụng; thực hiện các chính sách đối với giáo viên, nhân viên, học sinh, nhất là học sinh dân tộc bán trú, nội trú đúng quy định; xác định các phương án đầu tư cơ sở vật chất theo quy hoạch, có các giải pháp tích cực huy động học sinh ra lớp,...

- Tập trung vào các công tác dạy bổ túc văn hóa gắn với đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên để đào tạo các nghề đơn giản phục vụ cho xây dựng nông thôn mới, nông nghiệp, công nghiệp đơn giản, xuất khẩu lao động,..

- Các cấp ủy cần khắc phục tư tưởng cục bộ, khép kín, đơn giản trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đảng trong trường học; nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong các cơ sở giáo dục, quan tâm phát triển đội ngũ Đảng viên là giáo viên trong các trường học, phấn đấu tăng tỷ lệ mỗi năm 4-5% Đảng viên là giáo viên, 100% cơ sở giáo dục có chi, đảng bộ.

- Khi được phân cấp về đầu tư: Chủ động bố trí ngân sách huyện khoảng 20% để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; tập trung phối hợp mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục đảm bảo nhu cầu dạy và học kết hợp với thực hành, nhu cầu ăn ở, sinh hoạt của học sinh và giáo viên.

3. Các sở: Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư;Tài chính; Xây dựng; Nội vụ; Lao động, Thương binh và Xã hội,… phải coi phát triển giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ ưu tiên, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để góp phần xây dựng và thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh, trong đó:

- Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên giải quyết thủ tục về đất đai, tạo quỹ đất cho các cơ sở giáo dục, có thể sử dụng cả đất ruộng, đất đồi và đất thổ cư.

- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt và khả năng cân đối nguồn vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và các sở, ngành liên quan lập kế hoạch đầu tư tổng thể và chi tiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo (trên cơ sở ưu tiên từ vùng cao đến vùng phát triển, xây dựng các trường chuẩn quốc gia); hướng dẫn các chủ đầu tư phương pháp lập kế hoạch, dự án, các quy trình mua sắm cơ sở vật chất thiết yếu, xây dựng các thiết kế mẫu phù hợp với địa phương và mang tính bền vững.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập kế hoạch tài chính hợp lý theo quy mô mạng lưới trường lớp được xác định trong Đề án, bố trí đầy đủ về chế độ, chính sách theo quy định cho giáo viên, nhân viên, học sinh; hướng dẫn mua sắm đảm bảo các điều kiện phục vụ cho học sinh ở nội trú, bán trú đảm bảo kịp thời khi số học sinh bán trú dự báo tăng đột biến trong năm 2016-2017; các chính sách cho giáo viên, nhân viên đi bồi dưỡng, đào tạo lại về chuyên môn, giáo viên ở các vùng đặc biệt khó khăn và các chính sách đãi ngộ đặc thù khác của ngành Giáo dục.

- Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác thi, xét tuyển, tăng lương, thi đua khen thưởng và các chính sách đãi ngộ khác đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội khảo sát, đánh giá các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, làm việc với các doanh nghiệp trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế, dịch vụ du lịch,...để thực hiện nhiệm vụ là đầu mối liên kết giữa nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề, dự báo các loại hình ngành nghề, quy mô đào tạo; có giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trường: Cao đẳng Nghề, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Nghệ thuật và Du lịch và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy và các cơ quan tuyên truyền

Cần nắm rõ kết quả 5 năm 2011-2015 của ngành Giáo dục, định hướng phát triển 5 năm 2016-2020, một số nhiệm vụ trước mắt của năm học 2016-2017, các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy, các hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo tuyên truyền, đối thoại với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các thầy cô giáo để tạo ra sự thống nhất cao trong nhận thức và việc tổ chức thực hiện của toàn tỉnh về sự phát triển giáo dục và đào tạo.

Chỉ đạo hệ thống cơ sở, các đoàn thể tổ chức đưa nội dung tuyên truyền về các nhiệm vụ nêu trên của ngành Giáo dục vào sinh hoạt trọng tâm trong tháng 5; chỉ đạo công tác in sao tài liệu, tránh việc tuyên truyền không chính xác các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về giáo dục và đào tạo.

5. Ban Cán sự Ủy ban nhân dân tỉnh:

Căn cứ Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thông báo, kết luận của Thường trực Tỉnh ủy và các quy định, hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan có liên quan:

- Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2025 với định hướng về mục tiêu, phương hướng và các giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

- Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ của ngành Giáo dục năm học 2016-2017, là năm đầu tiên thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường lớp học.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, xây dựng các đề án từ cơ sở một cách công khai, minh bạch; giải quyết các khó khăn, vướng mắc, xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện.

- Chỉ đạo các sở, ngành ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ nêu trên. Đặc biệt kiểm tra, hướng dẫn huyện Yên Bình xây dựng lại Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường lớp học từ cơ sở một cách dân chủ, công khai, minh bạch.

- Có hướng dẫn chung trong toàn tỉnh về phương án bố trí đội ngũ khi cử giáo viên tham gia bồi dưỡng, đào tạo lại chuyên môn để đảm bảo các điều kiện giảng dạy ngay trong năm học 2016-2017.
- Xem xét đề xuất phương án phân định rõ trách nhiệm cho các sở ngành, địa phương trong công tác phối hợp quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xác định rõ mức tự chủ cho các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

IV. Nhiệm vụ trước mắt

1. Tổ chức tốt kì thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2016 đảm bảo an toàn, nghiên túc, đúng quy chế.

2. Tổ chức công tác chuẩn bị và tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ 9 năm 2016 đảm bảo an toàn và có kết quả tốt.

3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, trực tiếp là đồng chí Giám đốc Sở tổ chức công tác bồi dưỡng, học tập trong hè để tuyên truyền các nội dung chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về những nội dung nêu trên, đặc biệt là các nội dung liên quan đến Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, giai đoạn 2016-2020, có bài thu hoạch gửi Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Ngoài nội dung bồi dưỡng các hoạt động chuyên môn cần thiết, ưu tiên bồi dưỡng kiến thức về chính trị, các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về giáo dục và đào tạo trong thời gian tới. Giao Sở Nội vụ thực hiện công tác giám sát việc tổ chức thực hiện.

4. Thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 theo Thông báo số 100-TB/TU, ngày 05/4/2016 của Thường trực Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ chính trị đối với ngành Giáo dục, trong đó lưu ý:

4.1. Để việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về thu gọn đầu mối quản lý, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động rà soát, xây dựng các đề án sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế của  các địa phương, đơn vị; chỉ đạo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng các đề án tổng thể của khối Nhà nước và khối Đảng, đoàn thể để thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Quyết định số 2218/QĐ-TTg trên địa bàn toàn tỉnh.

Qua nhiều lần thảo luận, căn cứ vào tình hình thực tiễn của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã cho ý kiến vào các đề án, trình Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Ngày 07/01/2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã có Nghị quyết số 09-NQ/TU thống nhất các nội dung, giao cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo để hoàn thiện các đề án. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã phê duyệt đề án của các cơ quan Đảng, đoàn thể để triển khai thực hiện.

Đối với các cơ quan Nhà nước, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện trước một bước Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ với một số sở, ngành. Để đảm bảo thống nhất trong thực hiện, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh Đề án đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt quan tâm đến một số sở, ngành lớn như: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo với mục tiêu thu gọn đầu mối, giảm biên chế, bố trí hợp lý đội ngũ công chức, viên chức để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao. Đồng thời chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền làm tốt công tác tuyên truyền, trên cơ sở các nguyên tắc và định hướng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, xây dựng đề án của cấp mình, có sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội.

4.2. Mục tiêu xây dựng Đề án

Đề án có tính phát triển, bền vững, phù hợp với yêu cầu giai đoạn mới nhằm mục tiêu đến năm 2020, tỉnh Yên Bái có một mạng lưới giáo dục ổn định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung nguồn lực, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước vào đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có chất lượng tốt nhằm chuẩn hóa, hiện đại hóa trường, lớp học, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên và học sinh, nhất là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4.3. Nguyên tắc lãnh đạo, chỉ đạo

Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án: Các cấp ủy, chính quyền phải nghiêm túc quán triệt các nghị quyết của Đảng, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; đặc biệt là làm tốt công tác tuyên truyền đến từng giáo viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để tập trung lãnh đạo, trong đó đồng chí bí thư cấp ủy chịu trách nhiệm chính; tập trung chỉ đạo triển khai nhiệm vụ tại địa phương mình một cách bài bản, khoa học, công khai, minh bạch, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Các ban, sở, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quan tâm giải quyết các vấn đề có liên quan, như: Chính sách tiền lương cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, chế độ cho học sinh, xử lý cơ sở vật chất sau sắp xếp, xây dựng kế hoạch đầu tư, huy động các nguồn vốn, các vấn đề về đất đai, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên trong quá trình sắp xếp,…

4.4. Nguyên tắc sáp nhập, chia tách

a.  Nguyên tắc sáp nhập, xóa điểm trường lẻ 

- Điểm trường lẻ sáp nhập vào điểm trường chính theo lộ trình.

- Nếu các điểm trường lẻ quá xa điểm trường chính thì có thể sáp nhập một số điểm lẻ với nhau để hình thành điểm trường chính, tạo điều kiện đầu tư lâu dài về cơ sở vật chất, đội ngũ, ...

- Điểm trường lẻ của đơn vị hành chính xã này có thể sáp nhập với điểm trường chính hoặc điểm trường lẻ của đơn vị hành chính xã khác nếu có khoảng cách và điều kiện phù hợp. Cấp ủy, chính quyền các xã nghiêm túc quán triệt quan điểm này và vận động nhân dân đồng thuận trong triển khai thực hiện.

- Giảm tối đa các điểm trường lẻ có số học sinh quá ít; xóa toàn bộ điểm trường lẻ bậc trung học cơ sở và xóa cơ bản các điểm trường lẻ bậc tiểu học, trường hợp đặc thù thì cho phép kéo dài thêm 01 năm, chậm nhất là đến năm học 2018 - 2019 phải hoàn thành.

- Nếu đã chuẩn bị xong các điều kiện cần thiết có thể tiến hành sáp nhập, đưa học sinh từ điểm trường lẻ về điểm trường chính ngay trong năm học 2016 - 2017; nếu chưa có đủ điều kiện cần thiết thì thực hiện theo lộ trình, chậm nhất phải hoàn thành trong năm học 2018 - 2019.

b.  Nguyên tắc sáp nhập, tách trường, thành lập trường mới

- Ở những nơi trường tiểu học và trung học cơ sở trong cùng khuôn viên hoặc có khoảng cách hợp lý, điều kiện đi lại thuận lợi thì sáp nhập thành một trường (cùng cấp hoặc liên cấp); việc bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của các trường sau sáp nhập phải được thực hiện công khai, minh bạch, không để phát sinh phức tạp và thực hiện song song với quá trình sáp nhập, chia tách, thành lập trường mới.

- Ở những nơi đặc thù có thể sáp nhập ba cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), tách những trường có quy mô lớn, thành lập trường mới; phương án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

- Trong quá trình sáp nhập phải rà soát, thống kê, xác định số lượng học sinh người dân tộc thiểu số để có phương án cụ thể. Nếu đủ điều kiện thì có thể thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú. Cơ sở giáo dục có số học sinh người dân tộc thiểu số chưa đủ điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú thì sau khi sắp xếp, cần xác định cụ thể số học sinh bán trú để có chính sách phù hợp chung trong toàn tỉnh.

4.5.  Nguyên tắc sắp xếp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:

Không thực hiện hình thức cho thôi việc; khi bố trí bổ nhiệm, bãi miễn các chức danh lãnh đạo phải thực hiện công khai, minh bạch trên cơ sở bỏ phiếu tín nhiệm ở cấp cơ sở, có sự giám sát của các cấp ủy, chính quyền địa phương, phòng Giáo dục và Đào tạo, đại diện các đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh của trường.

Tạm dừng việc bổ nhiệm mới cán bộ quản lý bậc học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở cho đến khi thực hiện xong việc sắp xếp, bố trí cán bộ theo phương án của Đề án; chỉ thực hiện các phương án sắp xếp, bố trí về đội ngũ (điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bãi miễn, cho đi đào tạo, bồi dưỡng,...) sau khi Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Cần chú ý tới biến động dân số độ tuổi đi học, biến động quy mô trường, lớp từng năm học, số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghỉ hưu, nghỉ chế độ từng năm học,…để tính toán thời điểm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng và thời điểm cần bổ sung nhân lực trong quá trình thực hiện Đề án; từ đó có phương án ổn định đội ngũ, nếu thiếu thì tiếp tục tuyển dụng nhằm đáp ứng cho việc phát triển quy mô trường, lớp được xác định trong Đề án.

- Đối với số cán bộ, giáo viên, nhân viên dôi dư sau rà soát, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục - Đào tạo và các địa phương cân đối các vị trí việc làm còn thiếu nhân lực, xây dựng phương án đào tạo chuyên môn phù hợp trên cơ sở giữ nguyên biên chế, lương và phụ cấp (nếu có); việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyên môn thực hiện theo Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái và các quy định hiện hành; việc bố trí vị trí việc làm khác, điều chuyển sang đơn vị khác do địa phương cân đối quyết định; thời gian học đối với từng chuyên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Xây dựng phương án, lộ trình bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên song song với quá trình sáp nhập, tách trường, thành lập trường mới, đảm bảo nguyên tắc:

a. Đối với cán bộ quản lý:

+ Đối với các trường liên cấp sau sáp nhập: Trường có 02 cấp học bố trí 01 hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng; trường có 03 cấp học bố trí 01 hiệu trưởng và 03 phó hiệu trưởng. Những trường có trên 400 học sinh ăn ở, sinh hoạt tại trường được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.

+ Cán bộ quản lý có năng lực thì tiến hành điều động, bổ nhiệm cho những nơi còn thiếu trên cơ sở công khai, minh bạch.

+ Vận động cho miễn nhiệm chức danh, đảm nhiệm công tác chuyên môn, bố trí làm giáo viên.

+ Nếu đủ điều kiện và có nguyện vọng thì cho nghỉ để hưởng chế độ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ (theo nguyên tắc tự nguyện, không bắt buộc).

b. Đối với giáo viên:

+ Điều động từ nơi thừa đến nơi thiếu trong cùng cấp học, đúng chuyên môn.

+ Nếu đủ điều kiện và có nguyện vọng thì cho nghỉ để hưởng chế độ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ (theo nguyên tắc tự nguyện, không bắt buộc).

+ Đối với số dôi dư sau sắp xếp: Xây dựng phương án đào tạo chuyên môn phù hợp để tiếp tục bố trí dạy học ở cấp học thiếu giáo viên hoặc bố trí kiêm nhiệm các vị trí việc làm của nhân viên (văn thư, thủ quỹ, thí nghiệm, thư viện,…) nếu chưa có nhân viên chuyên trách.

+ Việc tuyển dụng mới giáo viên, nhân viên chỉ được phép thực hiện sau khi đã duyệt phương án sắp xếp, bố trí, nếu thiếu tiếp tục cho phép tuyển dụng để đáp ứng cho việc phát triển quy mô trường, lớp được xác định trong Đề án.

c. Đối với nhân viên:

+ Sắp xếp nhân viên theo quy mô đã được xác định trong phương án sáp nhập, chia tách của từng xã.

+ Xác định vị trí việc làm của từng nhân viên trong từng cơ sở giáo dục trên địa bàn ở mức thấp nhất so với các điều lệ trường học và các thông tư, công văn hướng dẫn của Trung ương.

+ Xây dựng phương án xử lý nhân viên dôi dư theo hướng điều động từ nơi thừa về nơi thiếu; đào tạo chuyên môn sư phạm phù hợp để dạy những cấp học thiếu giáo viên; bồi dưỡng, đào tạo làm nhân viên ở vị trí việc làm khác. Nếu có nguyện vọng thì xem xét cho chuyển ngành; nếu đủ điều kiện và có nguyện vọng thì cho nghỉ để hưởng chế độ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ (theo nguyên tắc tự nguyện, không bắt buộc).

+ Đối với các trường có trên 400 học sinh ăn ở, sinh hoạt tại trường thì nghiên cứu để bố trí 02 nhân viên kế toán, 02 nhân viên y tế (các trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt).

4.6.  Nguyên tắc xử lý cơ sở vật chất sau sắp xếp

- Các địa phương xác định lộ trình sắp xếp, hiện trạng cơ sở vật chất sau sắp xếp. Xây dựng báo cáo đề xuất phương án đầu tư, phương án xử lý cơ sở vật chất dôi dư theo lộ trình.

- Đối với cơ sở vật chất dôi dư do sáp nhập trường và xóa điểm trường: Sở Tài Chính, sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương án bàn giao tài sản nhà nước để quản lý, sử dụng phù hợp.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn lực để thực hiện đề án theo lộ trình phù hợp theo hướng ưu tiên những trường có nhu cầu cấp thiết.

- Các trường đã đạt chuẩn quốc gia thì sau khi sắp xếp cần có phương án để duy trì.

4.7. Quy trình thực hiện

1. Đối với cấp tỉnh: Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng phương án tổng thể thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ chính trị. Thường trực Tỉnh ủy đã cho ý kiến về quan điểm, nguyên tắc, phương pháp và phương án xử lý những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW đối với ngành Giáo dục. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt các đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường, lớp học để tổ chức thực hiện ngay trong năm học 2016-2017.

2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo, thường trực các huyện, thị, thành ủy báo cáo xin ý kiến ban thường vụ thống nhất ban hành nghị quyết chuyên đề, phân công các đồng chí trong ban thường vụ, ban chấp hành chỉ đạo từng lĩnh vực có liên quan; thành lập các tổ công tác trực tiếp làm việc với các xã, phường, thị trấn để chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp trên địa bàn và phối hợp để thực hiện sắp xếp liên xã, phường (xã, phường, thị trấn chủ trì do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định). Giao ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp đề án của các xã, phường, thị trấn để xây dựng đề án chung, trình ban thường vụ huyện ủy cho ý kiến.

Đề án của các huyện, thị, thành phố phải được các sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hoàn thành đề án cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong tháng 5/2016; triển khai thực hiện trước 30/6/2016 để ổn định, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cơ bản đảm bảo cho khai giảng năm học mới 2016-2017.

Năm học 2016-2017 là năm học triển khai thực hiện Nghị quyết Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đặc biệt là năm học đầu tiên thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh quy mô, mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 tiến tới thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2025. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tôi đề nghị các cấp, các ngành, các địa phương tích cực vào cuộc, nhân dân các dân tộc toàn tỉnh đồng thuận, đóng góp công sức để đồng hành cùng với ngành giáo dục tỉnh Yên Bái hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2016-2017 và những năm học tiếp theo.

Xin trân trọng cảm ơn!

Các tin khác
Quang cảnh Đại hội.

Ngày 16/5, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) huyện Lục Yên tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2024-2029 với 171 đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tham dự.

Sáng nay - 17/5, nhân kỷ niệm 134 năm Ngày sinh của Bác (19/5/1890-19/5/2024), đoàn đại biểu đại diện Đảng bộ, chính quyền, MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh do đồng chí Tạ Văn Long - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn đã đến dâng hoa, dâng hương tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Khu di tích lịch sử quốc gia Lễ đài Sân vận động thành phố Yên Bái.

Đồng chí Hoàng Quốc Hưng - Bí thư Đảng ủy xã Sùng Đô, huyện Văn Chấn phát biểu chỉ đạo tại buổi sinh hoạt của Chi bộ thôn Làng Mảnh.

Thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Văn Chấn đặc biệt quan tâm thực hiện Quy định số 07 của Tỉnh ủy về luân chuyển cán bộ, công tác điều động, luân chuyển cán bộ. Đặc biệt, trong công tác cán bộ, huyện đã mạnh dạn đào tạo tại chỗ bằng cách giao việc khó để thử thách cán bộ trẻ.

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chủ trì và phát biểu khai mạc Hội nghị Trung ương lần thứ chín, khóa XIII.

Sáng 16/5, tại Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Trung ương cho ý kiến về công tác nhân sự và xem xét, kỷ luật cán bộ.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục