Người nộp thuế được thực hiện GDĐT 24/7 trong lĩnh vực thuế
Theo đó, Bộ Tài chính xây dựng dự thảo thông tư hướng dẫn về GDĐT trong lĩnh vực thuế nhằm hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 liên quan đến hồ sơ, thủ tục về GDĐT trong lĩnh vực thuế.
Đặc biệt, Luật Quản lý thuế số 38 đã bổ sung đối tượng người nộp thuế (NNT) phải đăng ký thuế, khai thuế nộp thuế tại Việt Nam là các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác. Đồng thời, ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, bộ, ngành có liên quan phải thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
Theo đề xuất của Bộ Tài chính, NNT được thực hiện các GDĐT trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết. Dự thảo nêu rõ, để thực hiện giao dịch thuế điện tử NNT có thể lựa chọn giao dịch thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Dự thảo thông tư bổ sung quy định đối với NNT là nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử... khi thực hiện GDĐT trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế thì được sử dụng mã xác thực GDĐT do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến GDĐT cấp gửi vào địa chỉ email đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc gửi qua APP do cơ quan thuế hướng dẫn. NNT là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện GDĐT trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan nhà nước khác khi thực hiện GDĐT theo quy định tại thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
Quyền của NNT khi thực hiện GDĐT
Tại Điều 14 của dự thảo quy định, NNT khi thực hiện GDĐT với cơ quan thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi thực hiện GDĐT qua cổng thông tin giao dịch thuế điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử. NNT được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử đã gửi đến cơ quan thuế và các thông báo, quyết định cơ quan thuế gửi cho NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật GDĐT và các văn bản hướng dẫn bằng cách sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc sử dụng mã GDĐT được cấp theo từng lần giao dịch. NNT được xác nhận hoàn thành các thủ tục về thuế đã thực hiện bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế. Một quyền rất quan trọng khác, đó là NNT được cơ quan thuế hướng dẫn, hỗ trợ trong quá trình thực hiện GDĐT trong lĩnh vực thuế.
Ngoài quy định các quyền của NNT, dự thảo thông tư cũng quy định trách nhiệm của NNT khi thực hiện GDĐT. Cụ thể, khi thực hiện GDĐT với cơ quan thuế, NNT có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết sai sót hoặc sự cố phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện GDĐT trong lĩnh vực thuế. NNT có trách nhiệm phải xây dựng, quản lý vận hành hệ thống ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật của mình để thực hiện GDĐT với cơ quan thuế; cung cấp, cập nhật thông tin đăng ký GDĐT kịp thời, chính xác.
Thực hiện quản lý, sử dụng thiết bị xác thực GDĐT, tài khoản GDĐT, mã xác thực được cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền cấp đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng mục đích. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin của GDĐT phát sinh từ tài khoản giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả tài khoản chính và tài khoản phụ).
Quang Thiều (biên tập)