Thông tin trên thẻ BHYT bao gồm 5 nội dung: thông tin cá nhân; mã thẻ BHYT; thời điểm thẻ có giá trị sử dụng; nơi đăng ký khám chữa bệnh (KCB) ban đầu; Thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục.
Cấp thẻ BHYT có ảnh đối với trường hợp người tham gia BHYT không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Thẻ điện tử: chậm nhất đến ngày 01/01/2020 BHXH Việt Nam cấp thẻ BHYT.
- Một số trường hợp đặc biệt được tính là tham gia BHYT liên tục gồm:
+ Gián đoạn tối đa không quá 03 tháng
+ Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHYT.
+ NLĐ đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia BHYT trước khi đi nếu tham gia BHYT khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh
+ Người lao động (NLĐ) trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia BHYT trước đó được tính là thời gian tham gia BHYT.
+ Đối tượng công an, quân đội, cơ yếu (CA, QĐ, CY) khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong QĐ, CA, CY chưa tham gia BHYT thì thời gian trước đó được tính là thời gian tham gia BHYT.
* Giá trị sử dụng của thẻ BHYT của một số đối tượng:
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi (TE<6 tuổi) sinh trước ngày 30/9 thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi; sinh sau ngày 30/9 thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
- Đối với học sinh, sinh viên (HSSV):
+ Đối với HS lớp 1: giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
+ Đối với HS lớp 12: giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.
+ Đối với SV năm thứ nhất của khóa học: giá trị sử dụng từ ngày nhập học, (trừ trường hợp thẻ của HS lớp 12 đang còn giá trị sử dụng thì nối tiếp với ngày hết hạn của thẻ trước đó).
+ Đối với SV năm cuối của khóa học: giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
- Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật: giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
- Người hưởng trợ cấp thất nghiệp: giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong QĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú: giá trị sử dụng từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) nhận được Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Người nghèo (nhóm 3), người CN (nhóm 4) được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng BHYT: giá trị sử dụng được xác định tại QĐ phê duyệt danh sách.
- Đối tượng bảo trợ xã hội: giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết điịnh của UBND cấp huyện
- Đối với đối tượng khác: giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.
Trường hợp đối tượng người thuộc hộ gia đình NLĐ DN có mức sống trung bình, nhóm 5 và nhóm 6: tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính: thẻ BHYT có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
- Giá trị sử dụng của thẻ BHYT tương ứng số tiền đóng BHYT (trừ đối tượng là TE<6 tuổi).
(Theo VOV)