Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII

  • Cập nhật: Thứ năm, 1/10/2015 | 3:01:39 PM

YênBái - YBĐT - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 gồm 21 chỉ tiêu chủ yếu và 9 nhiệm vụ trọng tâm.

Tại phiên bế mạc Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, đồng chí Nguyễn Minh Tuấn - Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Tổng biên tập Báo Yên Bái, thay mặt Đoàn thư ký Đại hội đã trình bày Dự thảo Nghị quyết Đại hội với 21 chỉ tiêu chủ yếu và 9 nhiệm vụ trọng tâm nhiệm kỳ 2015-2020. Sau khi xin ý kiến biểu quyết, 100% đại biểu tham dự đã nhất trí thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. YBĐT xin trân trọng giới thiệu tới bạn đọc toàn văn Nghị quyết:

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII họp từ ngày 29/9 đến ngày 01/10/2015, tại thành phố Yên Bái.

QUYẾT NGHỊ

1- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình nhiệm kỳ 2010 - 2015 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 - 2020 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội.

1.1- Đánh giá tình hình nhiệm kỳ 2010 - 2015

Đại hội khẳng định:

Năm năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đạt được những kết quả quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch đúng hướng; đã huy động được khá nhiều và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở những lĩnh vực then chốt, nhờ đó cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải thiện, năng lực sản xuất tăng lên đáng kể, kinh tế - xã hội vùng cao có chuyển biến tích cực.

Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao được nâng lên, thông tin tuyên truyền phát triển đến tận cơ sở, an sinh xã hội được quan tâm tốt hơn, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Quốc phòng - an ninh luôn được củng cố, tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, chất lượng hoạt động được nâng lên. Công tác xây dựng Đảng có nhiều đổi mới; việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng thu được kết quả quan trọng, tạo ra những tiền đề cơ bản để đưa tỉnh ta phát triển nhanh hơn trong giai đoạn tới.

Đạt được những kết quả trên là do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển của tỉnh. Quá trình triển khai thực hiện với quyết tâm chính trị cao, cụ thể hóa bằng các đề án, chính sách tập trung vào 3 khâu đột phá mà Nghị quyết XVII Đảng bộ tỉnh đã xác định.

Tuy nhiên, kết quả đạt được trên các lĩnh vực còn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Kinh tế phát triển chưa thật vững chắc; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Chất lượng một số mặt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, dân số, văn hoá còn hạn chế. An ninh, trật tự, an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp uỷ, tổ chức đảng còn yếu. Đến nay, Yên Bái vẫn trong nhóm những tỉnh có trình độ kinh tế - xã hội phát triển thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế, khuyết điểm là do nhận thức, tư duy trên một số lĩnh vực, nhất là tư duy phát triển kinh tế của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế. Công tác đánh giá, dự báo tình hình chưa sát, chưa dự báo được hết những tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Đại hội đã đề ra một số chỉ tiêu phấn đấu cao nhưng chưa huy động được các nguồn lực đầu tư thực hiện nên kết quả chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Sự lãnh đạo, điều hành, phối hợp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa sát sao, thiếu quyết liệt, trách nhiệm người đứng đầu chưa rõ. Một số chủ trương lớn được xây dựng phù hợp, đúng đắn nhưng việc tổ chức thực hiện thiếu giải pháp hiệu quả; nguồn lực cho đầu tư phát triển không lớn song phải đáp ứng cho nhiều mục tiêu, chương trình thiết yếu nên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận cán bộ yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực điều hành, giải quyết công việc cụ thể hiệu quả thấp, bệnh thành tích vẫn khá phổ biến; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của một số tổ chức đảng và đảng viên chưa tốt.

Từ thực tiễn thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII, Đảng bộ tỉnh rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

Một là, thường xuyên chăm lo củng cố, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức là nhiệm vụ then chốt. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời uốn nắn những biểu hiện vi phạm, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong các tổ chức, đơn vị, địa phương. Phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc và tạo sự đồng thuận trong nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ đề ra.

Hai là, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời dự báo và nắm bắt nhanh những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp; chỉ đạo quyết liệt, có sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Ba là, huy động mạnh mẽ và có cơ chế quản lý, sử dụng mọi nguồn lực từ trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là sự đóng góp tích cực của người dân để tạo nguồn lực về vốn, thiết bị khoa học kỹ thuật, nhân lực nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Bốn là, phát triển kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội. Trong mọi hoàn cảnh, việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội phải luôn được bảo đảm, đồng thời giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Năm là, thường xuyên phát động các phong trào thi đua yêu nước để tạo động lực mạnh mẽ, động viên cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.

1.2- Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2015 - 2020

Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới toàn diện; phát huy truyền thống đoàn kết, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững; tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương; đẩy mạnh phát triển văn hoá - xã hội, tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; tăng cường xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, xây dựng Yên Bái phát triển toàn diện, bền vững, trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020:

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2016 - 2020 (giá so sánh 2010) trên 7%.

(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2020: nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,3%; công nghiệp - xây dựng 30,8%; dịch vụ 47,9%.
(3) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 50 triệu đồng trở lên.

(4) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2020 là 25 xã.

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt 13.000 tỷ đồng.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn năm 2020 đạt 19.000 tỷ đồng.

(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 200 triệu USD trở lên.

(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 trên 3.000 tỷ đồng.

(9) Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm 2016 - 2020 đạt 60.000 tỷ đồng trở lên.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%.

(11) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm (theo tiêu chí mới) 3,5%.

(12) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập đến năm 2020: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100% xã, phường, thị trấn.

(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04%.

(14) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2020 là 70%.

(15) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa năm 2020 là 65%.

(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh năm 2020 là 90%.

(17) Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 80%.

(18) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2020 là 70%.

(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 giữ ổn định 63%.

(20) Số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh hằng năm là 80%.

(21) Hằng năm kết nạp trên 1.800 đảng viên; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ 80% trở lên; vận động được trên 75% quần chúng tham gia vào hoạt động của các tổ chức đoàn thể.

Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

(1)- Về phát triển kinh tế

Tích cực, chủ động xây dựng liên kết vùng và hội nhập sâu hơn với các tỉnh trong khu vực để phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế vùng theo hướng chủ động xây dựng và trao đổi chương trình liên kết phát triển kinh tế có tầm chiến lược dài hạn với các tỉnh trong vùng nhằm khai thác và phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh về vị trí địa lý, giao thông, nguồn nhân lực, đất đai, tài nguyên, khoáng sản... Tích cực tham gia hội nhập và liên kết sâu nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong việc khai thác các tiềm năng, thế mạnh cùng nhau phát triển nhanh, bền vững.

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương

Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một cách đồng bộ, chú trọng vào tái cơ cấu nội ngành giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; cơ cấu lại nguồn lực đầu tư cho nông, lâm nghiệp và  hệ thống tổ chức quản lý, các tổ chức sự nghiệp trong ngành nông nghiệp; tập trung xây dựng các dự án thành phần để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Phát triển nền nông nghiệp bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa, chuyển từ phát triển bề rộng sang phát triển chiều sâu; duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của dân cư nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,0%/năm; cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Có chính sách thu hút, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; rà soát, bổ sung, gắn quy hoạch nông thôn mới với phát triển đô thị và bố trí hợp lý các điểm dân cư; huy động, lồng ghép các nguồn lực ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống; phấn đấu đưa thu nhập người dân nông thôn tăng gấp 2,0 lần so với năm 2015.

Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên, duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu

Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Phát triển công nghiệp trên cơ sở vừa phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế, vừa coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn phương án đầu tư.

Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng nhiều lao động, chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và dịch vụ trên cơ sở điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu đầu tư, quy mô từng sản phẩm công nghiệp phù hợp.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn chỉnh công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp.

Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo và dạy nghề. Từng bước hình thành và phát triển các thị trường tài chính, bất động sản, khoa học - công nghệ và lao động. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ theo khu vực có tính tới yếu tố liên kết vùng, hình thành một số trung tâm dịch vụ có chất lượng cao, tầm cỡ khu vực tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và dọc theo tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai ở những vị trí thuận lợi, gần các nút giao trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng cường mở rộng các hoạt động đối ngoại, nhất là về kinh tế và văn hoá với các tỉnh trong nước. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nhất là các sản phẩm có lợi thế.
Tập trung đầu tư phát triển mạnh du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm; tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Yên Bái, tăng sức thu hút khách trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Nâng cao năng lực quản lý đầu tư, chỉ đạo linh hoạt trong công tác điều hành, huy động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho những dự án quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Yên Bái theo quy hoạch đã được duyệt, phấn đấu trước năm 2020 thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II; xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị vệ tinh. Tập trung chỉnh trang các đô thị đảm bảo xanh - sạch - đẹp, thân thiện với môi trường.

Từng bước xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, sắp xếp, chuyển đổi để các công sở tương đối tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo cũng như tiếp xúc của nhân dân.

Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng cao

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn nhịp độ phát triển chung toàn tỉnh; cải thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh; từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của người dân vùng cao so với mức bình quân chung toàn tỉnh. Đến năm 2020, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu bình quân toàn vùng trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020 của Chính phủ.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Làm tốt công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hằng năm. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, nhằm khai thác hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, gắn với giải quyết tốt ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; chủ động nâng cao khả năng phòng, tránh và hạn chế tác động của thiên tai, sự biến đổi bất lợi của môi trường.

(2)- Về phát triển văn hóa - xã hội

Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, quản lý của Nhà nước để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong những năm tới có hiệu quả. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; ưu tiên phát triển giáo dục mũi nhọn và giáo dục vùng cao. Phát triển đào tạo nghề theo hướng đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo. Tiếp tục củng cố mạng lưới trường, lớp hiệu quả, hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh, phát triển quy mô gắn với nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực một số ngành, lĩnh vực trọng điểm và nhóm nghề đặc thù. Tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, lao động hoạt động trong các ngành trọng điểm, các nghề mới, sử dụng công nghệ hiện đại.

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong hoạt động khoa học nhằm phát huy những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tăng cường năng lực ứng dụng, phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực và cả nền kinh tế trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, nhất là công nghệ sinh học, giống mới vào lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Đổi mới công tác quản lý trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ.

Nâng cao chất lượng công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, nâng cao chất lượng mạng lưới y tế dự phòng; đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu gắn với tiếp tục đẩy mạnh thu hút cán bộ y tế có trình độ cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động thêm nguồn lực từ các thành phần kinh tế cùng tham gia chăm lo sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường hệ thống giám sát dịch bệnh, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra.

Phát triển văn hoá, thể thao, thông tin truyền thông, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân

Đẩy mạnh tuyên truyền về đạo đức, lối sống, các chuẩn mực giá trị văn hóa trong nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, góp phần xây dựng con người Yên Bái phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tạo điều kiện cho các hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao; tạo cơ chế, tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường công tác quản lý, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hoạt động theo quy định của pháp luật. Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu công tác của các cơ quan và yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế; đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại. Phát triển gắn với tăng cường quản lý các lĩnh vực phát thanh, truyền hình, xuất bản báo chí. Phát triển báo chí theo hướng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Chú trọng giải quyết việc làm, giảm nghèo và thực hiện tốt công tác an sinh xã hội

Quan tâm tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động. Đầu tư phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm, phát triển các hoạt động thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, trọng tâm là giảm nghèo đa chiều bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3,5%, trong đó các huyện nghèo giảm 6%/năm (theo chuẩn quốc gia mới). Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, thương, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ theo quy định. Thực hiện tốt các chính sách xã hội về trợ giúp những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, yếu thế. Tăng nhanh đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ngăn chặn và giảm thiểu tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

Thường xuyên quan tâm chỉ đạo về công tác dân tộc, tôn giáo

Nghiên cứu, ban hành những chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội và chính sách cán bộ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với vùng cao. Huy động, lồng ghép nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên tập trung cho xoá đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng. Vận động đồng bào xoá bỏ các tập quán lạc hậu trong sản xuất và sinh hoạt, tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Quan tâm, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

(3)- Về quốc phòng - an ninh, nội chính

Xây dựng quốc phòng - an ninh vững mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Quán triệt sâu sắc “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân, đồng thời đổi mới và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng - an ninh; quan tâm đầu tư xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ. Không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh, làm nòng cốt cho toàn dân trong phòng, chống, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc"; huy động sức mạnh tổng hợp trong đấu tranh phòng, chống và kiềm chế tội phạm, vi phạm pháp luật, giải quyết những vấn đề nảy sinh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để diễn biến phức tạp và xảy ra "điểm nóng" về an ninh trật tự.

Nâng cao hiệu quả công tác tư pháp; đấu tranh phòng, chống tham nhũng; làm tốt công tác  tiếp dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, trọng tâm là nâng cao chất lượng xét xử, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xã hội. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm. Cấp uỷ, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; tập trung vào những lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng. Lấy phòng ngừa là chính, đi đôi với xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra; đổi mới việc tiếp công dân; nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo sự chuyển biến cơ bản, tích cực trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

(4)- Về chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội

Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền các cấp, tạo bước chuyển rõ nét về cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp

Tiếp tục phát huy vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội trong các hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; nâng cao chất lượng tham gia ý kiến vào các dự án luật, các nghị quyết của Quốc hội. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp trong quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương về phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động giám sát, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề bức xúc trong đời sống nhân dân; đôn đốc, theo dõi, xử lý tốt các kiến nghị sau giám sát và các ý kiến của cử tri. Thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương; tổ chức thành công bầu cử Quốc hội khoá XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức, của từng cấp chính quyền để sắp xếp, xây dựng hệ thống chính quyền và các cơ quan chuyên môn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm công khai, dân chủ và phục vụ tốt nhân dân. Tiếp tục thực hiện phân cấp mạnh và hợp lý cho địa phương, cơ sở đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, thực hiện tốt quy chế “một cửa" và "một cửa liên thông", ngăn ngừa những tiêu cực, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, tận tụy phục vụ nhân dân. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo hướng đồng bộ, cụ thể và khả thi. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật.

Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng. Củng cố tổ chức, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; coi trọng và nâng cao chất lượng phong trào, gắn việc triển khai các phong trào, cuộc vận động với việc chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Chú trọng nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên. Đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân. Khắc phục tình trạng hành chính hoá, bệnh hình thức, thành tích. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Nghiêm túc thực hiện quy chế giám sát và phản biện xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

(5)- Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, gắn bó mật thiết với nhân dân

Tăng cường lãnh đạo và nâng cao nhận thức về vai trò của công tác chính trị, tư tưởng. Tổ chức tốt việc học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng ở các cấp, các ngành, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận trong xã hội. Bám sát thực tiễn, tăng cường năng lực dự báo, chủ động nắm bắt, xử lý thông tin nhanh nhạy, hiệu quả, định hướng kịp thời dư luận xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt quy định về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên.

Tăng cường các giải pháp xây dựng, củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung kiện toàn, sắp xếp mô hình tổ chức đảng phù hợp với từng loại hình cơ sở, bảo đảm tính đồng bộ, hợp lý, phát huy vai trò lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chức đảng. Tiếp tục thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ từ đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, bố trí, luân chuyển, điều động và chính sách cán bộ. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là việc nắm tình hình chính trị hiện nay phục vụ xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, ngăn chặn tình trạng cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, quyết định, quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Tập trung giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà dư luận quan tâm; giải quyết dứt điểm đơn, thư tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên, đơn, thư khiếu nại kỷ luật đảng; làm tốt công tác giám sát, chủ động phát hiện và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo, hướng dẫn của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp dưới. Thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra các cấp; nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ.

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với công tác vận động quần chúng. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân về công tác dân vận và tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Không ngừng mở rộng và phát huy dân chủ trong Đảng và trong xã hội; lấy tuyên truyền, vận động, thuyết phục là chính, khắc phục lối làm việc quan liêu, mệnh lệnh, hành chính hoá. Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện có hiệu quả quy ước, hương ước và các quy định mang tính tự quản của cộng đồng dân cư.

Nâng cao chất lượng và đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của tổ chức đảng theo hướng tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đi đôi với mở rộng dân chủ trong Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết trong Đảng. Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo đối với chính quyền. Cấp uỷ lãnh đạo chặt chẽ các cơ quan tư pháp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tính độc lập của cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thông qua đảng đoàn và đội ngũ đảng viên trong Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đồng thời phát huy vai trò sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, tổ chức đảng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là chế độ họp, thông tin báo cáo trong Đảng.

Lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" gắn với thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”, xác định đây là một việc làm thường xuyên, liên tục của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên. Coi việc tự phê bình và phê bình là một nét văn hóa trong sinh hoạt Đảng, tạo sự chuyển biến rõ nét hơn trong nhận thức và hành động của mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Tiếp tục thực hiện đồng bộ 04 nhóm giải pháp của Nghị quyết, với trọng tâm là tập trung vào việc khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm đã được chỉ ra; phát hiện, bổ sung những vấn đề mới, những yếu kém, khuyết điểm phát sinh và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp để kịp thời khắc phục, làm cho tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, tạo thành động lực to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh:

(1) Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa, hiệu quả và bền vững. Trọng tâm là cơ cấu lại sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách mạnh nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất.

(2) Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

(3) Phát huy lợi thế đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai để mở rộng giao thương, phát triển sản xuất trong tỉnh; đồng thời thu hút đầu tư, tăng nhanh giá trị các ngành dịch vụ.

(4) Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội.

(5) Phát triển kinh tế - xã hội vùng cao (huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và huyện mới tách ra từ huyện Văn Chấn).

(6) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế bền vững.

(7) Thực hiện đồng bộ chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức.

(8) Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.

(9) Tiếp tục kiện toàn các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng.

2- Thông qua Báo cáo kiểm điểm hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII. Từ kết quả và kinh nghiệm hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII cần phát huy ưu điểm, tập trung khắc phục các hạn chế, khuyết điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

3- Thông qua báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

4- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII gồm 51 đồng chí, bầu đồng chí Phạm Duy Cường làm Bí thư Tỉnh uỷ khoá XVIII và bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng gồm 17 đồng chí đại biểu chính thức và 01 đồng chí đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư để quyết định chuẩn y theo quy định.

5- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào cuộc sống.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII của Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng trong thời kỳ mới.

 ĐẠI HỘI ĐẠI BIẾU ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LẦN THỨ XVIII

Các tin khác
Các đại biểu tham quan triển lãm những thành tựu phát triển KT - XH trong giai đoạn 2010 - 2015.

YBĐT - Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 có nhiệm vụ quan trọng đó là bầu ra được một Ban hành hành khóa mới thực sự là những đại biểu ưu tú của Đảng bộ tỉnh tham gia lãnh đạo thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ, đưa Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đại hội lần này tập trung bàn thảo, quyết định những vấn đề trọng tâm, có tính quyết sách, chiến lược cho giai đoạn 2015 – 2020. Phóng viên Báo YBĐT đã có cuộc trao đổi nhanh với các đại biểu bên lề Đại hội.

Đồng chí Phạm Duy Cường - Bí thư Tỉnh ủy khóa XVIII trao đổi với các đại biểu dự Đại hội.

YBĐT -Tiếp tục chương trình làm việc, sáng 1/10/2015, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII tiến hành bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

YBĐT - Chiều ngày 30/9, tại phòng họp Tỉnh ủy đã diễn ra Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

YBĐT - Khai mạc trọng thể Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020/ Ban Chỉ đạo Tây Bắc công bố quyết định của Bộ Chính trị về công tác cán bộ/ Hội nghị Thượng đỉnh về hoạt động gìn giữ hòa bình/Ukraine và phe ly khai đạt thỏa thuận mới về rút vũ khí/ Lãnh đạo các nước họp bàn chống IS....là những tin tức đáng chú ý.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục