Công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm 48 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
- Cập nhật: Thứ năm, 25/10/2018 | 2:23:36 PM
YênBái - Chiều 25-10, tại Kỳ họp thứ sáu Quốc hội khoá XIV, Quốc hội công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với 48 người giữ các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Đại biểu Quốc hội đánh giá những người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn bằng lá phiếu tín nhiệm.
|
STT |
Tên/Chức danh |
Tín nhiệm cao (số phiếu/tỷ lệ%) |
Tín nhiệm (số phiếu/tỷ lệ%) |
Tín nhiệm thấp (số phiếu/tỷ lệ %) |
1 |
Đặng Thị Ngọc Thịnh Phó Chủ tịch nước |
323/66,6% |
146/30,1% | 6/1,24% |
2 |
Nguyễn Thị Kim Ngân Chủ tịch Quốc hội |
437/90,1% | 34/7,01% | 4/0,82% |
3 |
Tòng Thị Phóng Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội |
372/76,7% | 91/18,76% | 11/2,27% |
4 |
Uông Chu Lưu Phó Chủ tịch Quốc hội |
374/77,11% | 92/18,97% | 9/1,86% |
5 |
Đỗ Bá Tỵ Phó Chủ tịch Quốc hội |
327/67,42% | 135/27,84% | 13/2,68% |
6 |
Phùng Quốc Hiển Phó Chủ tịch Quốc hội |
362/74,64% | 102/21,03% | 7/1,44% |
7 |
Nguyễn Thuý Anh Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội |
210/43,3% | 232/47,84% | 32/6,6% |
8 |
Phan Thanh Bình Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng |
326/67,22% | 146/30,1% | 2/0,41% |
9 |
Hà Ngọc Chiến Chủ tịch Hội đồng Dân tộc |
290/59,79% | 181/37,32% | 3/0,62% |
10 |
Phan Xuân Dũng Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
276/56,91% | 176/36,29% | 22/4,54% |
11 |
Nguyễn Khắc Định Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật |
317/65,36% | 145/29,9% | 12/2,47% |
12 |
Nguyễn Văn Giàu Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại |
330/68,04% | 139/28,66% | 5/1,03% |
13 |
Nguyễn Đức Hải Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách |
323/66,6% | 144/29,69% | 7/1,44% |
14 |
Nguyễn Thanh Hải Trưởng Ban Dân nguyện |
279/57,53% | 171/35,26% | 25/5,15% |
15 |
Lê Thị Nga Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp |
338/69,69% | 118/24,33% | 19/3,92% |
16 |
Nguyễn Hạnh Phúc Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội |
315/64,95% | 133/27,42% | 26/5,36% |
17 |
Vũ Hồng Thanh Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế |
263/54,23% | 182/37,53% | 29/5,98% |
18 |
Trần Văn Tuý Trưởng Ban Công tác đại biểu |
341/70,31% | 120/24,74% | 14/2,89% |
19 |
Võ Trọng Việt Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh |
286/58,97% | 166/34,23% | 23/4,74% |
20 |
Nguyễn Xuân Phúc Thủ tướng |
393/81,03% | 68/14,02% | 14/2,89% |
21 |
Trương Hòa Bình Phó Thủ tướng Thường trực |
336/69,28% | 122/25,15% | 15/3,09% |
22 |
Phạm Bình Minh Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao |
377/77,73% | 85/17,53% | 10/2,06% |
23 |
Vương Đình Huệ Phó Thủ tướng |
354/72,99% | 103/21,24% | 17/3,51% |
24 |
Vũ Đức Đam Phó Thủ tướng |
305/62,89% | 140/28,87% | 28/5,77% |
25 |
Trịnh Đình Dũng Phó Thủ tướng |
210/43,3% | 212/43,71% | 50/10,31% |
26 |
Ngô Xuân Lịch Bộ trưởng Quốc phòng |
341/70,31% | 120/24,74% | 12/2,47% |
27 |
Tô Lâm Bộ trưởng Công an |
273/56,29% | 149/30,72% | 51/10,52% |
28 |
Chu Ngọc Anh Bộ trưởng Khoa học- Công nghệ |
169/34,85% | 270/55,67% | 34/7,01% |
29 |
Trần Tuấn Anh Bộ trưởng Công thương |
226/46,6% | 188/38,76% | 57/11,75% |
30 |
Đỗ Văn Chiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc |
255/52,58% | 203/41,86% | 14/2,89% |
31 |
Nguyễn Xuân Cường Bộ trưởng Nông nghiệp- Phát triển nông thôn |
307/63,3% | 153/31,55% | 12/2,47% |
32 |
Đào Ngọc Dung Bộ trưởng Lao động- Thương binh và Xã hội |
258/53,2% | 189/38,97% | 25/5,15% |
33 |
Nguyễn Chí Dũng Bộ trưởng Kế hoạch- Đầu tư |
169/34,85% | 208/42,89% | 97/20% |
34 |
Đinh Tiến Dũng Bộ trưởng Tài chính |
229/47,22% | 195/40,21% | 49/10,1% |
35 |
Mai Tiến Dũng Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ |
273/56,29% | 175/36,08% | 24/4,95% |
36 |
Phạm Hồng Hà Bộ trưởng Xây dựng |
159/32,78% | 226/46,6% | 89/18,35% |
37 |
Trần Hồng Hà Bộ trưởng Tái Nguyên- Môi trường |
197/40,62% | 208/42,89% | 69/14,23% |
38 |
Lê Minh Hưng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
339/69,9% | 122/25,15% | 11/2,27% |
39 |
Lê Minh Khái Tổng Thanh tra Chính phủ |
304/62,68% | 158/32,58% | 12/2,47% |
40 |
Lê Thành Long Bộ trưởng Tư pháp |
318/65,57% | 134/27,63% | 22/4,54% |
41 |
Phùng Xuân Nhạ Bộ trưởng Giáo dục - Đào tạo |
140/28,87% | 194/40% | 137/28,25% |
42 |
Lê Vĩnh Tân Bộ trưởng Nội vụ |
157/32,37% | 250/51,55% | 64/13,2% |
43 |
Nguyễn Văn Thể Bộ trưởng Giao thông vận tải |
142/29,28% | 221/45,57% | 107/22,06% |
44 |
Nguyễn Ngọc Thiện Bộ trưởng Văn hóa- Thể thao và Du lịch |
148/30,52% | 252/51,96% | 72/14,85% |
45 |
Nguyễn Thị Kim Tiến Bộ trưởng Y tế |
224/46,19% | 197/40,62% | 53/10,93% |
46 |
Nguyễn Hòa Bình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao |
286/58,97% | 171/35,26% | 18/3,71% |
47 |
Lê Minh Trí Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao |
204/42,06% | 229/47,22% | 41/8,45% |
48 |
Hồ Đức Phớc Tổng Kiểm toán Nhà nước |
245/50,52% | 194/40% | 36/7,42% |
Các tin khác
Nhân dịp Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng được Quốc hội khoá XIV bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Lãnh đạo các nước gửi điện và thư chúc mừng.
Sáng nay (25/10), Quốc hội tiến hành thảo luận tại Hội trường về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Tháng 2 năm 2012, tại Hội nghị cán bộ toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có bài phát biểu sâu sắc, tâm huyết, lời lẽ sắc sảo, đạt lý, thấu tình.
Sống trong cuộc đời này, ai cũng phải có trách nhiệm. Nếu không có trách nhiệm với chính mình, công việc, gia đình, xã hội thì con người khó có thể trưởng thành, tiến bộ.