Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với diện tích chè nguyên liệu 123.400 ha, trên 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè, công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm. Năm 2021, cả nước sản xuất 180.000 tấn chè các loại; trong đó, xuất khẩu trên 126.000 tấn, giá trị đạt trên 213 triệu USD. Chè đen và chè xanh là 2 chủng loại xuất khẩu chính, chiếm 91,7% về số lượng và chiếm 90,2% về giá trị trong tổng xuất khẩu chè các loại của Việt Nam. Bên cạnh đó, xuất khẩu tiểu ngạch được trên 15.000 tấn, doanh thu đạt 26 triệu USD; nội tiêu 45.000 tấn, giá 150.000 đồng/kg.
Theo số liệu thống kê, hết năm 2021, Yên Bái có 7.436 ha chè, giảm 2.220 ha so với năm 2016; trong đó, có 6.989 ha cho sản phẩm, còn lại đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Cơ cấu giống chè trung du chiếm 1.093,6 ha; chè lai LDP1, LDP2 3.696,6 ha; chè Shan 2.175,9 ha; các giống chè nhập nội có nguồn gốc từ Trung Quốc, Đài Loan gồm: Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên là 469,9 ha.
Năng suất chè có sự biến động rất lớn theo từng khu vực sản xuất và mức độ đầu tư thâm canh; trong đó, đối với những diện tích đầu tư thâm canh cao, ổn định, năng suất chè vẫn đạt 20 - 25 tấn/năm. Hoặc như vùng chè Nghĩa Lộ, với những diện tích chè được quản lý của doanh nghiệp hoặc mới được trồng thay thế giống, năng suất bình quân đạt 12 - 15 tấn, diện tích chè Shan vùng cao các xã: Nậm Búng, Gia Hội của huyện Văn Chấn, năng suất bình quân đạt 8 - 10 tấn/ha.
Ngược lại, đối với những diện tích kém đầu tư chăm sóc và đã trồng xen các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả trên nương chè thì năng suất rất thấp, chỉ đạt 2 - 3 tấn/ha theo hình thức tận thu và diện tích này hiện chiếm khoảng 20% diện tích chè toàn tỉnh.
Một số địa phương có năng suất chè cao hơn năng suất chè bình quân của tỉnh như: thị xã Nghĩa Lộ 172,85 tạ/ha, Văn Chấn 105,17 tạ/ha, Yên Bình 98,96 tạ/ha. Sản lượng chè búp tươi của tỉnh thu hái đạt 68.645 tấn; giá trị sản phẩm chè búp tươi ước đạt trên 300 tỷ đồng chè trung du giá trung bình 2.800 - 3.000 đồng/kg búp tươi; chè lai LDP1, LDP2 đạt 3.000 - 4.000 đồng/kg; chè Shan cành mật độ cao giá 6.500 - 8.000 đồng/kg; chè nhập nội giá trung bình 15.000 - 18.000 đồng/kg; chè Shan cổ thụ giá trung bình 22.000 - 25.000 đồng/kg hoặc chè Shan búp chất lượng cao 1 tôm + 1 lá có giá tới 60.000 đồng/kg.
Trong tiêu thụ sản phẩm, mặc dù chịu sự ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng với sự nỗ lực của tỉnh, doanh nghiệp và nông dân nên cơ bản tiêu thụ hết sản phẩm.
Thực tế cho thấy, nguồn cung sản phẩm chè trên thế giới đang bị thiếu hụt nên đây là thời điểm thuận lợi để sản phẩm chè Việt Nam, trong đó có sản phẩm chè Yên Bái tham gia thị trường tiêu thụ thuận lợi.
Mục tiêu trong năm 2022 và những năm tiếp theo, tỉnh tiếp tục cơ cấu lại ngành chè theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Sắp xếp các cơ sở chế biến, đổi mới thiết bị, công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm mang lại giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh chè.
Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng thấp, chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng cao được quy định tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, ổn định diện tích chè khoảng 7.400 ha, phấn đấu năng suất đạt 98 - 100 tạ/ha, sản lượng đạt 68.000 tấn.
Để đạt mục tiêu, các huyện, thị xã, thành phố cần điều tra đánh giá lại diện tích chè hiện có; từ đó, xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với quy hoạch sản xuất, chế biến chè trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng mới, trồng thay thế diện tích chè già cỗi bằng các giống tiến bộ, kỹ thuật có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hình thành các vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương và liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trên địa bàn.
Việc tổ chức trồng cải tạo, chuyển đổi giống, cần được quy hoạch thành các vùng tập trung. Ưu tiên sử dụng các giống chè để chế biến chè xanh chất lượng cao, phù hợp với địa phương như: chè Shan, Bát Tiên, Kim Tuyên, LDP1, LDP2 hoặc các giống tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tổ chức hướng dẫn, tập huấn nâng cao kiến thức cho người trồng chè áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong đầu tư thâm canh tăng năng suất, sản lượng chè búp tươi. Trong đó, cần tập trung theo 3 loại hình sản xuất với nhóm sản phẩm cụ thể: các kỹ thuật và mức đầu tư thâm canh có áp dụng cơ giới hóa đối với các vùng sản xuất nguyên liệu; các kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đối với sản xuất chè xanh nội tiêu theo quy mô nông hộ; các kỹ thuật, đầu tư thâm canh đối với diện tích chè Shan vùng cao.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả trong thâm canh như: đốn, hái đúng thời vụ, tủ gốc giữ ẩm, trồng cây che bóng và tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi sinh cho cây chè; tăng cường khuyến khích các hộ trồng chè liên kết thành các tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc các chứng nhận nông nghiệp khác và ký hợp đồng liên kết với các cơ sở chế biến.
Các doanh nghiệp chế biến tiếp tục cải tạo, nâng cấp, đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01-07: 2009/BNNPTNT) nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt, đảm bảo các điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm và sản phẩm phải đáp ứng các điều kiện về đăng ký hợp chuẩn hợp quy, có bao bì nhãn mác phù hợp, có tài liệu để phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Với sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị, cùng các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong phát triển, sự năng động sáng tạo, sự liên doanh liên kết bền chặt giữa doanh nghiệp và nông dân, sản xuất, kinh doanh chè của tỉnh năm 2022 chắc chắn sẽ giành thắng lợi.
Giá bán các sản phẩm chè của Yên Bái hiện tại:
Chè đen trung bình từ 24.000 - 25.000 đồng/kg (cao nhất 40.000-45.000 đồng/kg); chè đen sơ chế từ 16.000 - 18.000 đồng/kg; chè xanh từ 50.000-80.000 đồng/kg; chè nhập nội 150.000 - 250.000 đồng/kg; chè Suối Giàng 300.000 - 800.000 đồng/kg và loại đặc biệt 1.200.000 - 1.500.000 đồng/kg… |
Thanh Phúc