Cụ thể: tổng số cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn toàn tỉnh là 3.477 người, trong đó cán bộ là 1.771 người; công chức là 1.706 người.
Số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn được bố trí cụ thể là: Xã, thị trấn loại I tối đa 22 người (gồm 11 cán bộ, 11 công chức; Xã, thị trấn loại II tối đa 20 người (gồm 10 cán bộ, 10 công chức); Xã, thị trấn loại III tối đa 18 người (gồm 10 cán bộ, 8 công chức).
Số lượng cán bộ, công chức phường được bố trí cụ thể là: Phường loại I tối đa 23 người (gồm 11 cán bộ và 12 công chức); Phường loại II tối đa 21 người (gồm 11 cán bộ và 10 công chức); Phường loại III tối đa 19 người (gồm 10 cán bộ, 09 công chức).
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào mức độ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, có thể bố trí số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ít hơn so với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo các chức danh cán bộ, công chức cấp xã đều có người đảm nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị.
Đối với xã, phường, thị trấn loại II có nhu cầu bố trí 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định). Xã, thị trấn loại II nếu bố trí 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì phải bố trí giảm 01 công chức để đảm bảo số lượng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức được giao.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1, khoản 2 Điều này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Nội vụ thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao bổ sung số lượng cán bộ, công chức đối với xã, phường, thị trấn khi có quyết định điều chỉnh thay đổi về phân loại đơn vị hành chính của cấp có thẩm quyền; Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bố trí, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm, bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; kịp thời điều chỉnh, bổ sung kinh phí khi có sự biến động theo quyết định của cấp có thẩm quyền đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc bố trí, sử dụng số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo đúng quy định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 5/4/2021 và thay thế Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Phương án sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
(Theo Cổng TTĐT tỉnh Yên Bái)