Trước khi bắt đầu năm học 2021 - 2022, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 58/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 về việc kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 26/8/2016 của HĐND tỉnh quy định mức thu phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh đến hết năm học 2021 - 2022 và Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND, ngày 17/7/2021 quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021 - 2022. Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường công khai các khoản thu, chi đầu năm học theo đúng quy định.
Các trường học đã tổ chức quán triệt và phổ biến tới toàn thể cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh; niêm yết công khai và gửi thông tin trực tiếp những khoản thu theo quy định hiện hành ngay từ đầu năm học.
Chị Thúy Hậu ở phường Nguyễn Phúc, thành phố Yên Bái chia sẻ: "Nhờ có những thông tin đó, chúng tôi hiểu về quyền lợi và trách nhiệm của mình với những khoản đóng góp tại trường học của con”.
Vừa qua, Kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khóa XIX đã ban hành Nghị quyết số 23 quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2022 - 2023 trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 24 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021 - 2022.
Đồng thời, Nghị quyết cũng quy định rõ thời gian dạy học thực tế bao gồm cả thời gian trực tiếp và trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường dưới 15 ngày/tháng thì thực hiện thu học phí nửa tháng, trường hợp dạy học thực tế từ 15 ngày trở lên bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định pháp luật thì thu đủ tháng; số tháng thu học phí không vượt quá 9 tháng/năm học (trường hợp dạy học thực tế trong năm học lớn hơn 9 tháng thì cũng chỉ được thu học phí 9 tháng).
Chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; cơ chế quản lý, sử dụng học phí và các nội dung khác về học phí không quy định tại Nghị quyết này thì được thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và các văn bản quy định hiện hành.
Đáng chú ý là mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tuyến bằng 75% mức thu trực tiếp. Theo Nghị quyết số 24 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND, có sửa đổi bổ sung thêm khoản "Chi phí mua sắm lắp đặt điều hòa bình nóng lạnh, máy giặt, công tơ điện và tiền điện sử dụng các thiết bị trên: mức thu theo thỏa thuận căn cứ theo số liệu dự toán, thanh quyết toán theo chi phí thực tế, đối với tiền điện phải lắp công tơ riêng và thu theo thực tế sử dụng”.
Cùng với đó, bổ sung thêm khoản hỗ trợ sửa chữa, bảo trì đồ dùng, thiết bị dạy học, mua sắm vật tư phục vụ học tập học sinh, hỗ trợ bảo trì, cải tạo sửa chữa cơ sở vật chật chất với mức thu theo thỏa thuận nhưng không quá 200.000 đồng/học sinh/năm học; thu tiền học tiếng Anh ngoài giờ chính khóa do giáo viên người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục khi có sự tự nguyện của gia đình học sinh với mức thu không quá 25.000 đồng/học sinh/buổi và giáo viên người nước ngoài phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định...
Việc sửa đổi bổ sung quy định các khoản thu là phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển chung của giáo dục. Đồng thời, các nghị quyết đưa ra góp phần vào việc thực hiện đồng bộ thống nhất trong toàn tỉnh, tạo sự đồng thuận trong nhân dân cùng chung tay với ngành giáo dục và đào tạo.
Theo Nghị quyết số 23, mức học phí ở vùng 1 đối với bậc học mầm non và phổ thông là 300.000 đồng/tháng; vùng 2 đối với bậc học mầm non, tiểu học, THCS là 100.000 đồng/tháng, THPT là 200.000 đồng/tháng; ở vùng 3 đối với bậc mầm non, tiểu học, THCS là 65.000 đồng/tháng, THPT là 130.000 đồng/tháng; ở vùng 4, bậc mầm non, tiểu học, THCS 55.000 đồng/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/tháng; ở vùng 5 bậc học mầm non, tiểu học, THCS là 50.000 đồng/tháng, THPT là 100.000 đồng/tháng.
|
Thanh Ba