Tỉnh ủy Yên Bái ban hành Chương trình hành động số 135-CTr/TU về Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023
- Cập nhật: Thứ bảy, 26/11/2022 | 9:45:40 AM
YênBái - Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 về Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023 của Tỉnh ủy Yên Bái nêu rõ Chủ đề của năm là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; quyết liệt triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tập trung phát triển hạ tầng, đẩy mạnh thu hút đầu tư, bứt phá trong chuyển đổi số; duy trì phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng “xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của Nhân dân. Dưới đây là toàn văn Chương trình hành động số 135:
Bí thư Tỉnh ủy Đỗ Đức Duy tặng quà cho 20 hộ gia đình tiêu biểu vươn lên thoát nghèo và hộ nghèo của xã Châu Quế Thượng
|
Thực hiện Kết luận số 42-KL/TW ngày 20/10/2022 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về kinh tế - xã hội năm 2022-2023; Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Chương trình hành động lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023 với những nội dung sau:
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Dự báo tình hình
Năm 2023, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội. Tăng trưởng có xu hướng chậm lại; nguy cơ suy thoái kinh tế và các rủi ro về tài chính, tiền tệ, nợ công, an ninh năng lượng, lương thực, thông tin gia tăng. Ở trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát, tỷ giá, lãi suất gia tăng; giá nhiều yếu tố đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh tiếp tục xu hướng tăng; các thị trường xuất nhập khẩu lớn, truyền thống có thể bị thu hẹp; nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài và mới phát sinh cần phải tập trung giải quyết; dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến bất thường, khó dự báo, có thể ảnh hưởng nặng nề hơn đối với nền kinh tế.
Đối với tỉnh Yên Bái, những kết quả tích cực đạt được sau hai năm đầu nhiệm kỳ; việc phê duyệt và triển khai quy hoạch tỉnh; nhiều công trình, dự án hạ tầng trọng điểm hoàn thành; cùng với việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và của tỉnh là những yếu tố thuận lợi cơ bản thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của tình hình thế giới, cùng với những khó khăn, thách thức chung của đất nước, kết hợp với những yếu tố bất lợi nội tại trong tỉnh về quy mô kinh tế; chất lượng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, nhất là ở địa bàn vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; rủi ro về thiên tai, biến đổi khí hậu... là những khó khăn, thách thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
2. Quan điểm chỉ đạo
2.1. Bám sát, cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ chính trị; kết luận của Trung ương Đảng và các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2.2. Phát huy tinh thần đoàn kết, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; quyết tâm hành động cao nhất, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức, tận dụng thời cơ, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng hợp tác phát triển với các địa phương trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.3. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả; vừa tập trung xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên và giải quyết dứt điểm những tồn tại, hạn chế kéo dài; vừa kịp thời giải quyết những vấn đề mới phát sinh, khơi thông điểm nghẽn, tạo nền tảng mang tính căn cơ, dài hạn cho phát triển nhanh, bền vững. Chủ động thích ứng với tình hình thực tiễn; trong đó, phải kiên định, nhất quán về mục tiêu, đồng thời điều chỉnh linh hoạt các chính sách, giải pháp phù hợp, khả thi để bảo đảm hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu đề ra của năm.
2.4. Phát triển hài hòa kinh tế - xã hội - môi trường; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh và bền vững; bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, thiết thực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân.
2.5. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tích cực phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.6. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị; chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; củng cố lòng tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
II. MỤC TIÊU, CHỦ ĐỀ NĂM VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Quyết liệt triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các đột phá chiến lược; tập trung phát triển hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng chuyển đổi số, hạ tầng xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư theo quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, thiết thực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoàn thành thắng lợi toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Chỉ tiêu chủ yếu: (Chi tiết theo biểu số 01 kèm theo).
3. Chủ đề của năm: Nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; quyết liệt triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tập trung phát triển hạ tầng, đẩy mạnh thu hút đầu tư, bứt phá trong chuyển đổi số; duy trì phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng "xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc”; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của Nhân dân.
4. Phương châm hành động: "Quyết liệt, sáng tạo, kỷ cương, tăng tốc, hiệu quả”.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung cao độ, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án về phát triển kinh tế - xã hội. Tích cực huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các chương trình và các nguồn vốn hợp pháp khác; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; không để xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp, lãng phí và không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý, điều kiện cần thiết ngay trong những tháng cuối năm 2022 để sẵn sàng triển khai và thực hiện giải ngân vốn của các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2023; khắc phục triệt để tình trạng dự án được giao vốn nhưng không đủ điều kiện giải ngân hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao.
Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, kết hợp với tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò, trách nhiệm và tính chủ động của chính quyền các cấp trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả 03 đột phá chiến lược
2.1. Thực hiện hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách; huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nghị quyết, đề án, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành; kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước sớm đi vào cuộc sống. Tổ chức sơ kết, đánh giá sát thực kết quả 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh; trên cơ sở đó, đề ra những nhiệm vụ, giải pháp khả thi, hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu đề ra.
Quyết liệt cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Mở rộng thực hiện cơ chế tự chủ, thực hiện đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Phấn đầu Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế; tích cực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất, thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn và tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế của tỉnh. Phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trên cả ba trụ cột: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm triển khai chuyển đổi số thực chất, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí. Hoàn thành các dự án thuộc Đề án xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Yên Bái (giai đoạn 1). Tập trung triển khai các nền tảng chuyển đổi số, ưu tiên các nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tiện ích phục vụ phát triển công dân số, kết nối, khai thác, bổ sung, làm giàu dữ liệu dân cư,... Triển khai các nội dung thỏa thuận đã ký kết với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số; tổng kết, đánh giá, nhân rộng các mô hình chuyển đổi số hiệu quả; có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số. Phấn đấu chỉ số chuyển đổi số DTI thuộc nhóm 25 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
Hoàn thành trình phê duyệt và triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các quy hoạch xây dựng vùng huyện; quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu chức năng đặc thù; quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo các chương trình phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới đến năm 2030. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư theo quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung.
2.2. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy và các đề án, chính sách của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tập trung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp với hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật, chuyên gia thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh như: Nông, lâm nghiệp, kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục... Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn; liên kết với doanh nghiệp đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67,4%; chuyển dịch khoảng 2% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp; tạo việc làm mới cho 19.500 lao động.
Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, 2021-2026 và 2025-2030, 2026-2031 bảo đảm chất lượng, chặt chẽ, đồng bộ, liên thông, công khai, minh bạch; đồng thời, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng hợp lý nhằm xây dựng, tạo nguồn cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, có triển vọng phát triển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/8/2018 của Tỉnh ủy. Xây dựng kế hoạch lựa chọn, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh về cơ sở và ngược lại, nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ chất lượng cho cấp huyện, cấp xã và tạo cơ hội rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ.
2.3. Huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng chuyển đổi số, hạ tầng giáo dục, y tế, hạ tầng xây dựng nông thôn mới
Triển khai hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023. Ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp, dự án trọng điểm; sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án khởi công mới năm 2023 bảo đảm tính khả thi về thủ tục đầu tư, tiến độ thực hiện và giải ngân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, lấy đầu tư công để dẫn dắt, kích thích, thu hút đầu tư tư; mở rộng hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, nhất là công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các dự án giao thông trọng điểm cấp tỉnh, cấp huyện; phấn đấu hoàn thành một số dự án ngay trong năm 2023 để tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng để sớm khởi công các dự án trọng điểm theo kế hoạch.
Cân đối, tiếp tục bố trí nguồn vốn đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có; phát triển hạ tầng các khu đô thị hiện hữu, các xã định hướng phát triển thành đô thị theo chương trình phát triển đô thị. Đồng thời, tích cực thu hút doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới; hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch; các khu đô thị mới theo quy hoạch.
Bố trí nguồn lực thực hiện các dự án đầu tư công, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ số để huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; phấn đấu cơ bản hoàn thành việc phủ sóng 3G, 4G và kết nối cáp quang Internet đến các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa (ở những nơi đã có lưới điện quốc gia).
Tập trung thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giáo dục, y tế theo các đề án đã được phê duyệt. Phân bổ hợp lý nguồn vốn đầu tư công, vốn thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, kết hợp với huy động đa dạng nguồn lực xã hội hóa để đầu tư phát triển hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Thực hiện hiệu quả Đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025, phấn đấu bê tông hóa ít nhất 400 km đường giao thông nông thôn.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong phối hợp, triển khai công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, thi công và giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư công. Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các công trình, dự án đầu tư; tiếp tục vận động Nhân dân tích cực tham gia, đóng góp nhân lực, vật lực, thực hiện hiệu quả chủ trương "hiến đất làm đường” tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tập trung thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc, hạnh phúc
3.1. Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
3.1.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, phát triển kinh tế nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững; phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt khoảng 5,0%
Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường. Chuyển đổi mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, hướng tới mục tiêu phát triển "nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”; gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, nhất là ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, dịch vụ du lịch và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021-2025, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm OCOP của tỉnh, trong đó công nhận mới 31 sản phẩm OCOP đạt chuẩn 3 sao và nâng cấp 03 sản phẩm từ 3 sao lên 4 sao; gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra bền vững cho nông sản. Mở rộng các mô hình chăn nuôi gia trại, trang trại, bán công nghiệp, công nghiệp an toàn sinh học; tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Tiếp tục phát triển lâm nghiệp đa mục tiêu; làm tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng, nghiên cứu phát triển kinh tế dưới tán rừng; phấn đấu trồng mới trên 15.500 ha rừng các loại, bảo đảm duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 63%; trong đó, phấn đấu đến hết năm 2023, tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC, PEFC/VFCS) và chứng nhận quế hữu cơ khoảng trên 32.200 ha.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng toàn diện các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; tập trung thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đang trong lộ trình thực hiện. Phấn đấu đến hết năm 2023 có thêm ít nhất 06 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 106 xã (chiếm 70,67%); có thêm 09 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Yên Bình đạt chuẩn nông thôn mới.
3.1.2. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 11,2%, trong đó ngành công nghiệp tăng trưởng khoảng 11,7%
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy; Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hoàn thành việc lập quy hoạch, phê duyệt chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Trấn Yên, các cụm công nghiệp tại địa bàn các huyện và thành phố Yên Bái.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và đồng hành, hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn, nhất là các dự án: đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp; khai thác, chế biến sâu khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp; chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản; nhà máy điện sinh khối... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dự án chế biến, chế tạo các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; kiên quyết không cấp chủ trương đầu tư hoặc xử lý, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, các dự án chậm tiến độ hoặc không triển khai theo đúng cam kết.
3.1.3. Phát triển mạnh lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 6,3%
Tập trung ưu tiên phát triển mạnh dịch vụ du lịch theo Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy. Hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhà đầu tư đang nghiên cứu, khảo sát, triển khai các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn. Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, như khách sạn, nhà hàng, cơ sở lưu trú; hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch cộng đồng. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch sẵn có; đồng thời, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm để phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc, độc đáo trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh (như: Du lịch văn hóa cộng đồng, văn hóa tâm linh, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch trải nghiệm, khám phá, vui chơi, giải trí,...).
Tổ chức hiệu quả các lễ hội văn hóa, du lịch thường niên; các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, liên kết phát triển du lịch; kết nối các tour, tuyến nhằm thu hút và giữ chân khách du lịch trong nước và quốc tế. Phấn đấu trong năm thu hút khoảng 1.500.000 du khách (trong đó có khoảng 10% khách quốc tế), doanh thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 1.350 tỷ đồng.
Tập trung phát triển nhanh một số ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: Thương mại, ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục, đào tạo nghề, vận tải..., hướng tới cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao. Khuyến khích phát triển dịch vụ nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Đẩy mạnh phát triển thương mại nội địa; ưu tiên thu hút đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích tại các đô thị, trung tâm huyện lỵ, khu dân cư nông thôn. Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại; khai thác tối đa cơ hội đến từ các hiệp định thương mại tự do để tìm kiếm, mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ổn định; đẩy mạnh quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện tử. Phấn đấu giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2023 đạt tối thiểu 350 triệu USD.
3.1.4. Cơ cấu lại thu - chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 5.355 tỷ đồng
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện giao dự toán theo hình thức khoán chi hành chính; đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh lộ trình tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; tiết kiệm triệt để, giảm tỷ trọng chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách, trong đó tập trung cơ cấu lại các khoản thu, mở rộng cơ sở thu; nuôi dưỡng, phát triển các nguồn thu bền vững; tăng cường kiểm tra, thanh tra, thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế.
Duy trì tăng trưởng tín dụng bền vững, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo sinh kế của các hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
3.1.5. Quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên; tích cực bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TU ngày 19/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tập trung triển khai các dự án về đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng, số hóa cơ sở giữ liệu về đất đai; làm tốt công tác quản lý biến động đất đai; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo dõi, quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản; triển khai hiệu quả Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025. Tăng cường quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Tập trung triển khai Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn tại Thị xã Nghĩa Lộ và tại các huyện. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các cơ sở hoạt động khoáng sản, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi tập trung gây ô nhiễm môi trường; phấn đấu hết năm 2023 xử lý trên 66,7% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng so với năm 2020 và kiên quyết không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm "bốn tại chỗ”.
3.1.6. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển các thành phần kinh tế
Triển khai kế hoạch sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, tránh làm thất thoát tài sản nhà nước; tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi thành mô hình công ty cổ phần hoặc tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên và chi đầu tư đối với những đơn vị đủ điều kiện.
Đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác (tổ hợp tác, hợp tác xã); hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, tiếp cận thị trường mới.
Duy trì chất lượng, hiệu quả hoạt động "Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”, Chương trình "Cà phê doanh nhân”; kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, nhất là các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, đất đai, thuế, lao động, thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu... Phấn đấu trong năm thành lập mới 330 doanh nghiệp, 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.
Tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư; đa dạng hóa phương thức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với ngành, lĩnh vực, danh mục dự án ưu tiên của tỉnh.
3.2. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, thiết thực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân
3.2.1. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tích cực triển khai các nghị quyết, đề án, chính sách về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục rà soát, sắp xếp hợp lý quy mô, mạng lưới trường, lớp học, bao gồm các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy và học; tuyển dụng bổ sung, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số; duy trì và nâng cao chất lượng xóa mù chữ, phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bảo đảm tỷ lệ khoảng 27,5% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và khoảng 44,6% học sinh sau tốt nghiệp trung học phổ thông vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nhân rộng mô hình "Trường học hạnh phúc”, phấn đấu năm 2023, toàn tỉnh có 221 trường học hạnh phúc, đạt 50% tổng số trường mầm non, phổ thông.
3.2.2. Chủ động kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh; nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Thực hiện hiệu quả Đề án "Nâng cao chất lượng y tế dự phòng, y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, Đề án "Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025”; phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt khoảng 92,5%.
Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động: Quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, chẩn đoán, xét nghiệm, khám và chữa bệnh từ xa... góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, bảo đảm cung cấp dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội, hướng tới hài lòng của người bệnh; nhân rộng mô hình bệnh án điện tử trên địa bàn tỉnh.
Khẩn trương triển khai các dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân lực y tế chất lượng cao vào làm việc tại các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh của tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế trong đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành cơ sở khám chữa bệnh.
3.2.3. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc người có công; phấn đấu năm 2023 có khoảng 22,47% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, 13,5% tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Huy động cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và Nhân dân cùng nỗ lực thực hiện hiệu quả mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, cận nghèo, nhất là tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2022 là 3,5%.
3.2.4. Gìn giữ, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa và xây dựng con người Yên Bái "thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt là các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống nhằm phát huy các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc trong tỉnh. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa trên 83%; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt khoảng 71%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa đạt 90%.
Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và chăm lo phát triển thể thao thành tích cao, phấn đấu 43% dân số thường xuyên tham gia các hoạt động thể dục thể thao và đoạt 41 huy chương các loại tại các giải thể thao thành tích cao.
3.2.5. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chỉ số hạnh phúc cho Nhân dân
Tập trung thực hiện tốt các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống và sự hài lòng của Nhân dân; phát động phong trào thi đua xây dựng, nhân rộng các mô hình "Trường học hạnh phúc”, "Gia đình hạnh phúc"¸ "Khu dân cư hạnh phúc”, "Thôn, bản, tổ dân phố hạnh phúc”, "Xã, phường, thị trấn hạnh phúc”, "Huyện, thị xã, thành phố hạnh phúc” hướng tới mục tiêu xây dựng "Tỉnh hạnh phúc”; phấn đấu năm 2023, chỉ số hạnh phúc của người dân đạt 65,57%.
3.2.6. Làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận, thống nhất cao trong toàn xã hội
Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo sự đồng thuận xã hội; chủ động đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đối ngoại về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
3.3. Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022-2025 gắn với quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư; di dời các hộ dân đang cư trú tại các vùng xung yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đến nơi an toàn.
Bố trí, lồng ghép nguồn lực của chương trình, kết hợp với nguồn lực thực hiện các chương trình, đề án, dự án, chính sách khác trên địa bàn và các nguồn lực xã hội để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu của chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn; hỗ trợ tạo sinh kế bền vững để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định đời sống, sản xuất, thu nhập, vươn lên thoát nghèo, thu hẹp dần khoảng cách phát triển và chất lượng cuộc sống so với vùng thấp.
3.4. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo theo đúng quy định, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Nhân dân
Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 31/3/3021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong tình hình mới. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các tôn giáo thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động đúng quy định của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tích cực vận động, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ đoàn kết, sống "tốt đời đẹp đạo”, tham gia phát triển kinh tế, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đồng thời tích cực triển khai các chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những nguyện vọng chính đáng của tín đồ các tôn giáo.
3.5. Bảo đảm quốc phòng - an ninh; thực hiện quyết liệt công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Thực hiện hiệu quả các chiến lược, nghị quyết, chỉ thị, đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới; nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh. Phát huy tinh thần yêu nước, sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, huấn luyện lực lượng dự bị động viên, dân quân, tự vệ. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc; chuẩn bị chu đáo các điều kiện tổ chức tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh. Thực hiện tốt công tác động viên quân đội; hoàn thành tuyển quân năm 2023 bảo đảm số lượng, chất lượng theo quy định.
Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về an ninh, trật tự; chủ động dự báo tình hình, phòng, chống hiệu quả âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chú trọng bảo đảm công tác an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh dân tộc, tôn giáo, an ninh mạng,... ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống. Quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh. Đẩy mạnh phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm. Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí.
Xây dựng, triển khai thực hiện tốt Chương trình công tác năm 2023 của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; gắn công tác tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo thường xuyên, kịp thời ngay từ cơ sở, không để tình trạng khiếu kiện vượt cấp, kéo dài, gây bức xúc trong Nhân dân.
4. Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về "Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến”, "tự chuyển hóa” gắn với thực hiện Kết luận số 01-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới; các quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện văn hóa, đạo đức trong Đảng và hệ thống chính trị, về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét về tác phong, lề lối làm việc, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
4.2. Tập trung tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện hiệu quả, kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và của tỉnh, nhất là các nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII. Tăng cường nắm bắt tình hình, thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, tạo sự tin tưởng, phấn khởi, đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch chống phá Đảng và Nhà nước, nhất là trên không gian mạng.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân; tạo chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng ở từng cấp, từng ngành, cơ quan, đơn vị và trong mỗi cán bộ, đảng viên, Nhân dân.
4.3. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp công tác tổ chức xây dựng Đảng. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, kết hợp với điều động, luân chuyển, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chăm lo phát triển đảng viên, phấn đấu toàn Đảng bộ kết nạp từ 1.900 đảng viên mới trở lên. Tổ chức hiệu quả, thực chất việc lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ, kết hợp với đánh giá, sắp xếp, bố trí cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái” trên địa bàn tỉnh.
4.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành toàn diện Chương trình kiểm tra, giám sát năm 2023. Chủ động phát hiện, cảnh báo, ngăn ngừa các vi phạm; đồng thời, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm bảo đảm công khai, minh bạch, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh ngày càng trong sạch, vững mạnh. Kết hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán nhà nước, hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của Nhân dân đối với hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên các cấp.
4.5. Tăng cường công tác dân vận của hệ thống chính trị, thực hiện các giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận; tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững, xây dựng gia đình, cộng đồng dân cư hạnh phúc, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
4.6. Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo Nghị quyết số 40-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tích cực phát động các phong trào thi đua yêu nước, tạo không khí phấn khởi trong các tầng lớp Nhân dân, cùng ra sức thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm 2023.
Phát huy hiệu quả vai trò, chức năng giám sát, phản biện xã hội; tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền, giám sát cán bộ, đảng viên; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
(Có các biểu phân công chỉ tiêu và nhiệm vụ trọng tâm các ngành, lĩnh vực chi tiết kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng
1.1. Quán triệt sâu rộng và xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, quy định rõ tiến độ, thời gian hoàn thành.
1.2. Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, hội quần chúng; các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy gửi báo cáo về Văn phòng Tỉnh ủy vào ngày 25 hằng tháng để tổng hợp.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành gửi báo cáo về Ủy ban nhân tỉnh vào ngày 25 hằng tháng; Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp gửi Thường trực Tỉnh ủy (qua Văn phòng Tỉnh ủy) vào ngày 28 hằng tháng.
Văn phòng Tỉnh ủy tổng hợp chung kết quả thực hiện Chương trình hành động, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào phiên họp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tỉnh ủy hằng quý hoặc khi được yêu cầu.
2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, kịch bản chi tiết phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công, thu ngân sách nhà nước năm 2023 bảo đảm khả thi, thiết thực, hiệu quả; chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2023 bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Tham mưu Bộ tiêu chí chấm điểm kết quả thực hiện Chương trình hành động này, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong quý III/2023.
3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh quán triệt, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình hành động này trong hệ thống tổ chức của mình; tăng cường hoạt động giám sát của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong quá trình thực hiện, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình hành động này, tạo sự thống nhất, động lực và khí thế mạnh mẽ trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, nỗ lực, chung sức, đồng lòng cùng cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện hiệu quả Chương trình hành động này.
5. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; trưởng các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; bí thư các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy về tiến độ kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này đối với lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
>> CÁC BIỂU KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 135
Các tin khác
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh thống nhất chủ trương cho ông Phạm Văn Thành thôi đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo nguyện vọng.
Chuyến thăm Việt Nam lần này của Tổng thống Uganda là chuyến thăm cấp nguyên thủ đầu tiên giữa hai nước.
Tại Campuchia và Philippines, với gần 50 hoạt động, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã hội đàm với các nhà lãnh đạo cao nhất của các cơ quan lập pháp hai nước.
Ngày 25/11, UBND huyện Trấn Yên tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch UBND huyện với thanh niên năm 2022 với chủ đề “Thanh niên huyện Trấn Yên với phát triển kinh tế - xã hội, khởi nghiệp, lập nghiệp” bằng hình thức trực tuyến tại điểm cầu trung tâm huyện và 21 xã, thị trấn.