Khi gặp sự cố, mọi người thường hoảng loạn, ít có thời gian để phản ứng. Do đó, cần bình tĩnh tìm ra nguồn khói từ đâu và di chuyển theo hướng ngược lại. Người bị nạn phải cố gắng không hít khói.
Một nguyên tắc thoát nạn rất quan trọng khi xảy ra cháy là mọi người cần lấy khăn thấm nước ướt che kín miệng và mũi để lọc không khí khi hít thở, tránh bị ngạt khói gây nguy hiểm.
Nạn nhân có thể sử dụng mặt nạ chống khói khi được trang bị (nếu có). Đặc biệt, khi di chuyển, nên cúi thấp người hoặc di chuyển bằng cách bò xuống sát dưới nền đất vì khói luôn luôn bay lên cao, nhằm tránh lượng khói hít vào thấp nhất có thể.
Để giảm ngạt khí khi có đám cháy, chúng ta cần nhớ các bước sau:
Nhanh chóng tìm các lối ra gần nhất thay vì trốn ở phòng kín.
Khi xung quanh có quá nhiều khói, để không hít phải quá nhiều khí độc, chúng ta cần hạ người xuống sàn, khuỵu hai tay và đầu gối (vì khí thường sẽ lơ lửng ở trên).
Tìm một mảnh vải thấm nước làm ẩm, sau đó đưa lên gần mũi miệng, mảnh vải ẩm này có công dụng lọc khí độc. Khi muốn thoát ra khỏi đám lửa, ngoài việc dùng khăn thấm nước che miệng, mũi, phải dùng chăn, mền nhúng nước trùm lên toàn bộ cơ thể và chạy thoát nhanh ra ngoài qua đám lửa để tránh bị cháy quần áo gây bỏng da.
Trường hợp bị mắc kẹt trong phòng, hãy đóng các cửa lại để ngăn khói bay vào. Sau đó tìm vải ướt hoặc băng dính bịt các khoảng trống xung quanh khung cửa và quạt thông gió để ngăn khói bay vào phòng.
Cách nhận biết người bị ngạt khói
Các triệu chứng tổn thương bị ngạt khói là khó thở, mất định hướng, mất tri giác, bị bỏng, cháy da, lông, tóc… nặng thì bỏng đường thở, rối loạn các chức năng do nhiễm độc khí.
Nếu nhẹ, thường có biểu hiện thở dốc, buồn nôn, đau đầu; ở mức độ trung bình, nạn nhân cảm thấy đau đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn thần kinh, buồn nôn, ngất xỉu; nặng sẽ bị hôn mê, co giật, loạn nhịp tim, trụy mạch và tử vong.
Những trường hợp tử vong do ngạt khói thường diễn ra rất từ từ, như một giấc ngủ sâu, không lường trước được, không gây đau đớn. Đến khi bị sốc do thiếu ôxy, cơ thể ngột ngạt, khó thở thì lập tức họ đã rơi vào trạng thái hôn mê và tử vong do ngạt.
Các bước sơ cấp cứu khi nạn nhân bị ngạt khói
Nguyên tắc sơ cứu nạn nhân về ngạt khói, cần phải phục hồi hơi thở một cách đầy đủ và nhanh nhất. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm đến nơi có không khí trong lành và thoáng, sau đó gọi cấp cứu 115 để yêu cầu sự trợ giúp y tế chuyên nghiệp:
Cách sơ cứu ban đầu để giúp nạn nhân qua khỏi một phần nguy hiểm. Tùy vào tình trạng của mỗi người mà lựa chọn cách sơ cứu phù hợp.
Người còn tỉnh táo và có khả năng hô hấp được
Để nạn nhân nằm hoặc ngồi nghỉ ở chỗ thoáng khí, cho họ uống nước để giảm nhiệt độ cơ thể cũng như bù lượng nước đã mất.
Nạn nhân bất tỉnh nhưng vẫn còn khả năng hô hấp được
Cho nạn nhân nằm nghiêng để đờm không làm tắc đường thở, nếu khu vực xung quanh có bình oxy nên cho nạn nhân thở ngay.
Nạn nhân bất tỉnh, ngừng thở, thở bất thường
Trong quá trình chờ xe cấp cứu, nếu nạn nhân bất tỉnh, ngừng thở hoặc thở bất thường, chúng ta cần thực hiện hồi sức tim phổi cho nạn nhân ngay lập tức, tránh hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Thực hiện cấp cứu hồi sức tim phổi (CPR) trong khoảng 2 phút theo trình tự sau:
Bước 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa, trên nền phẳng, cứng. Bộc lộ vùng ngực, sau đó quỳ/đứng ngang ngực nạn nhân
Bước 2: Xác định chính xác vị trí ép tim tại 1/3 dưới xương ức: Dùng ngón giữa miết dọc bờ sườn nạn nhân về phía mũi ức. Đặt ngón trỏ cạnh ngón giữa để đảm bảo vị trí ép cách mũi ức 2 khoát ngón tay
Bước 3: Ép tim đủ nhanh, đủ mạnh; Đặt gót bàn tay kia lên phía trên mu bàn tay đang đặt trên xương ức; Các ngón tay đan vào nhau
Duỗi thẳng 2 khuỷu tay vuông góc với thành ngực người bệnh và giữ nguyên tư thế này trong suốt quá trình ép tim.
Dùng trọng lượng cơ thể ấn lồng ngực nạn nhân lún xuống ít nhất 5cm. Đảm bảo ép thẳng xuống xương ức.
Người lớn ưu tiên nhấn tim hơn thổi ngạt: 1 chu kỳ 2 phút; Tần số 100-120 lần/phút; Ấn sâu ít nhất 5cm Để ngực nảy lên hoàn toàn sau mỗi lần ấn tim; Hạn chế tối thiểu mỗi lần gián đoạn ấn tim
Lưu ý: Cuối mỗi lần ép, đảm bảo cho phép ngực nở hoàn toàn; Hạn chế tối đa thời gian tạm dừng ép tim không quá 10 giây.
(Theo SKĐS)