Quy định tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

  • Cập nhật: Thứ ba, 21/3/2023 | 8:40:40 AM

Thông tư số 13 quy định chi tiết về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản...

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Theo đó, Thông tư số 13 quy định chi tiết về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

(Theo VOV)

Các tin khác
Hội Nông dân tỉnh, Qũy hỗ trợ nông dân tỉnh giải ngân Dự án ”Trồng và chăm sóc quế” tại xã Đông Cuông, huyện Văn Yên.

Hội Nông dân Văn Yên đã phối hợp, tạo điều kiện cho nông dân được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ với tổng dư nợ ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội trên 151 tỷ đồng, dư nợ tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 200,6 tỷ đồng.

Đồng chí Nông Xuân Hùng - Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Yên Bái

Thời gian này, ngành thuế Yên Bái đẩy mạnh hỗ trợ người nộp thuế (NNT) quyết toán thuế (QTT) thu nhập cá nhân (TNCN) theo nhiều hình thức - Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Nông Xuân Hùng đã nhấn mạnh điều này khi trả lời phỏng vấn phóng viên (P.V) Báo Yên Bái.

Người Mông huyện Trạm Tấu trao đổi kinh nghiệm trồng, chăm sóc khoai sọ nương.

Thời gian qua, huyện Trạm Tấu đã có nhiều chính sách tạo điều kiện phát triển các sản phẩm lợi thế của địa phương thành sản phẩm OCOP. Nhiều cây trồng, sản phẩm từ chỗ canh tác tự phát, manh mún, nhờ đó đã trở thành hàng hóa mang lại giá trị kinh tế cao.

Đối tượng triển khai khai điện tử LPTB đối với các phương tiện là ô tô, xe máy mới đăng ký lần đầu

Trên cơ sở kết quả thí điểm dịch vụ khai điện tử lệ phí trước bạ (LPTB) ô tô, xe máy trên hệ thống dịch vụ thuế điện tử (eTax), mới đây, Tổng cục Thuế đã thông báo kế hoạch triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục