Sau khi ra mắt và nhận đặt hàng từ tháng 10, giờ đây Nissan mới công bố giá bán của Terra. Mức giá thấp nhất 988 triệu thuộc về bản S máy dầu dẫn động một cầu và hộp số sàn 6 cấp. Ở giữa là bản E máy xăng dẫn động một cầu hộp số tự động 7 cấp giá 1,026 tỷ đồng. Đắt nhất là bản V máy xăng dẫn động 2 cầu hộp số tự động 7 cấp giá 1,226 tỷ đồng.
Mức giá của Terra được xác lập sau một tháng ra mắt cho thấy sự thận trọng của Nissan khi chờ động thái của các đối thủ và phản ứng từ khách hàng. So với đối thủ sừng sỏ Toyota Fortuner, Nissan Terra thấp hơn gần 40 triệu (Fortuner từ 1,026 tỷ đồng). Nếu so hai bản cao cấp nhất, Terra rẻ hơn gần 130 triệu đồng (Fortuner là 1,354 tỷ đồng).
Phát triển từ nền tảng bán tải Navara, Terra sử dụng kết cấu thân trên khung (body-on-frame) tương tự những Isuzu mu-X, Chevrolet Trailbalzer, Ford Everest. Chiếc SUV sở hữu vóc dáng khỏe khắn thừa hưởng từ dòng bán tải. Đèn chiếu sáng LED toàn phần với đèn pha tự động bật tắt.
Terra có kích thước tổng thể với 4.895 mm dài, 1.865 mm rộng và 1.835 mm cao. Trục cơ sở 2.850 mm. Khoảng sáng gầm 225 mm. Hệ thống treo trước xương đòn kép và hệ thống treo sau đa liên kết.
Nội thất trên Terra đậm nét dấu ấn của Navara ở cách sắp xếp các chi tiết và trang bị. Màn hình hiển thị 9 inch. Hàng ghế thứ hai gập 60:40 và có thể trượt lên xuống trong phạm vi 80 mm, hàng ghế thứ ba 50:50 và thích hợp dành cho trẻ em hơn người lớn.
Động cơ dầu 2,5 lít cho công suất 188 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 450 Nm tại 2.000 vòng/phút. Động cơ xăng 2,5 lít công suất 169 mã lực cũng tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn chỉ 241 Nm tại 4.000 vòng/phút. Bình nhiên liệu dung tích 78 lít.
Mức tiêu hao nhiên liệu của bản máy dầu là 8,95 lít/100 km đường đô thị, 6,1 lít/100 km đường ngoài đô thị và trên đường hỗn hợp là 7,15 lít. Với bản E, các thông số lần lượt là 12,08 lít, 7,6 lít và 9,28 lít. Cuối cùng là bản V với 11,96 lít, 7,88 lít và 9,42 lít.
Trên các phiên bản 2 cầu, tài xế có thể lựa chọn chế độ một cầu hoặc 2 cầu nhanh để tối ưu mức tiêu thụ nhiên liệu tùy điều kiện mặt đường, như chạy trên đường cao tốc hoặc điều kiện thời tiết xấu. Ở địa hình mấp mô, nhiều bùn đất, người lái có thể chuyển sang chế độ 2 cầu chậm. Các phiên bản hộp số tự động có thêm chế độ chỉnh tay.
Dấu ấn của Navara thể hiện rõ trên Terra ở cách bố trí các chi tiết và trang bị.
Ở bản cao nhất, công nghệ an toàn có hệ thống 6 túi khí, cảm biếm áp suất lốp, kiểm soát thân xe, kiểm soát hành trình, camera 360, cảnh báo điểm mù, cảnh báo va chạm, hỗ trợ khởi hành ngang dốc và kiểm soát đổ đèo. Với hàm lượng công nghệ này, Terra có thể cạnh tranh sòng phẳng với các đối thủ.
Trang thiết bị trên bản cao nhất có chìa khóa thông minh, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, vô-lăng bọc da tích hợp các nút bấm điều khiển, ghế bọc da, gương chiếu hậu trong xe tự động chống chói và tích hợp màn hình, điều hòa tự động 2 vùng và hệ thống quạt gió cho hàng ghế sau.
Nissan Terra bán ra tại Việt Nam với 8 màu tùy chọn. Thêm Terra, người tiêu dùng có thêm lựa chọn ở phân khúc SUV 7 chỗ gia đình, gồm từ "vua" doanh số Toyota Fortuner hay những đối thủ khác như Mitsubishi Pajero Sport, Ford Everest.