Để hạn chế thấp nhất rủi ro, thiệt hại trong nuôi cá nước ngọt, người nuôi cần quan tâm một số nội dung sau:
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến môi trường nuôi:
Động vật thủy sản nói chung và các đối tượng cá nước ngọt nói riêng là động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ môi trường nước. Khi nhiệt độ nước tăng, giảm đột ngột sẽ gây sốc cho vật nuôi. Nhiệt độ nước tăng làm tăng khả năng trao đổi chất của động vật thủy sản do đó làm tăng tiêu hao oxy, tăng mẫn cảm với vi khuẩn và vi rút gây bệnh, quá trình phân hủy chất hữu cơ lắng tụ dưới đáy ao phân hủy mạnh không chỉ làm tiêu hao nhiều oxy trong nước mà còn tạo ra các loại khí độc như CO2, H2S, NH3, NO2... gây độc cho vật nuôi trong khi khả năng hòa tan oxy từ không khí vào nước lại giảm. Thời tiết nắng nóng kéo dài tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh, nhất là các loài tảo độc làm biến động mạnh các yếu tố môi trường nước.
2. Quản lý ao, lồng nuôi cá:
a. Đối với ao nuôi và vùng chuyển đổi cá - lúa.
* Với ao nuôi: Luôn luôn giữ mực nước ổn định trong ao tối thiểu từ 1,5 - 1,8 m để giảm bớt hiện tượng cá bị sốc do chênh lệch nhiệt độ trong ngày đêm quá lớn, đồng thời có biện pháp tạo chỗ tránh nắng nóng bằng các khung thả bèo tây khoảng 20% diện tích mặt ao để cung cấp khí cho cá vào những ngày nắng nóng, thời tiết oi bức hoặc thay đổi đột ngột nhất là nửa đêm về sáng nhằm tránh phân tầng nhiệt độ trong ao nuôi, tăng cường hàm lượng oxy hòa tan đồng thời tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển, giảm lượng khí độc trong ao. Thường xuyên kiểm tra ao nuôi, khi thấy hiện tượng cá nổi đầu cần phải tiến hành xử lý ngay, sử dụng viên oxy nén bón xuống ao trong trường hợp khẩn cấp, cấp cứu khi cá nổi đầu, tránh tình trạng cá chết hàng loạt do thiếu oxy.
* Với vùng chuyển đổi cá - lúa: Chủ động nguồn nước cấp để có thể dâng mực nước lên mức tối đa khi cần thiết. Mực nước ở mương trong ruộng nuôi luôn đạt từ 1,5 m nước trở lên để làm nơi trú ẩn cho cá. Kiểm tra và duy trì các yếu tố môi trường như màu nước, độ trong, pH, hàm lượng oxy trong ngưỡng thích hợp bằng cách áp dụng các biện pháp tổng hợp: Thay nước thường xuyên 1 - 2 lần/tháng (không quá 30% lượng nước trong ao); sử dụng vôi bột với lượng 1,5 - 2 kg/100 m3 nước (1 - 2 lần/tháng); sử dụng chế phẩm sinh học định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất...
Đối với ao nuôi thâm canh, ao có nhiều bùn đáy và chất hữu cơ hay gặp hiện tượng nước ao có màu nâu, màu xanh đậm hoặc có váng tảo màu xanh nổi trên mặt ao là do tảo phát triển quá mạnh gây nở hoa sau đó tảo tàn làm các yếu tố môi trường pH, O2 trong ngày biến động mạnh, hàm lượng khí độc NH3, H2S, NO2 tăng cao, cá dễ bị stress, nổi đầu... Lúc này, người nuôi cần tăng cường thay nước, bón vôi và dùng chế phẩm sinh học để kiểm soát môi trường ao nuôi.
Tuyệt đối không xả thải trực tiếp chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, phân chuồng xuống ao nuôi. Thường xuyên cập nhật diễn biến thời tiết để có biện pháp chủ động ứng phó nhất là khi ngập lụt. Rải vôi bột trên bờ ao trước những trận mưa lớn, xả bớt nước tầng mặt và tăng cường quạt khí đảo nước tránh hiện tượng phân tầng, bón vôi cho ao để tăng pH và giảm độ đục cho nước sau mưa, tránh hiện tượng cá chết do môi trường thay đổi đột ngột.
b. Đối với nuôi cá lồng bè trên sông:
Thường xuyên vệ sinh lồng nuôi sạch sẽ và thông thoáng để lưu thông nước trong và ngoài lồng. Loại bỏ rác thải xung quanh khu vực lồng bè nuôi. Kiểm tra, tu sửa lại những nơi xung yếu bảo đảm lồng vững chắc, di chuyển lồng về nơi râm mát khi nắng nóng kéo dài. Nếu không di chuyển được cần hạ thấp lưới lồng, căng lưới mặt lồng để tránh thất thoát. Khi mưa bão cần chủ động di chuyển lồng nuôi vào nơi an toàn, kín gió. Dùng vôi bột, hóa chất sát trùng cho vào túi, treo ở các góc lồng nuôi để phòng bệnh cho cá.
3. Chăm sóc động vật thủy sản:
Không cho ăn vào lúc thời tiết nắng nóng, chỉ nên cho ăn vào sáng sớm hoặc chiều mát. Cho động vật thủy sản ăn với khẩu phần và chế độ hợp lý tùy theo từng giai đoạn.
Vào những ngày nắng nóng, mưa lớn hoặc thời tiết thay đổi đột ngột nên giảm lượng thức ăn hoặc ngừng cho ăn. Tăng cường bổ sung Vitamin C với lượng 30 mg Vitamin C/kg cá/ngày hoặc tỏi xay nhuyễn (500 g tỏi/100 kg cá/ngày), liên tục 5 - 7 ngày hoặc các sản phẩm tăng cường tiêu hóa (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) vào thức ăn để tăng sức đề kháng.
Bổ sung chế phẩm sinh học. Ngoài thức ăn công nghiệp người nuôi có thể tận dụng thức ăn xanh, sản phẩm nông nghiệp như ngô, lúa hoặc kết hợp với các loài cá tạp, phụ phẩm nông nghiệp... nấu chín, ép đùn làm thức ăn để giảm chi phí sản xuất. Chủ động thực hiện tốt các biện pháp quản lý môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và chăm sóc động vật thủy sản sẽ giúp người dân giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo vụ nuôi thành công...
Nguyễn Thị Xuân (Trung tâm Khuyến nông tỉnh)