Thông tin ca mắc mới COVID-19 tại Việt Nam
- Tính từ 16h ngày 06/12 đến 16h ngày 07/12, trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh COVID-19 ghi nhận 13.840 ca nhiễm mới, trong đó 5 ca nhập cảnh và 13.835 ca ghi nhận trong nước (giảm 723 ca so với ngày trước đó) tại 59 tỉnh, thành phố (có 7.306 ca trong cộng đồng).
- Các tỉnh, thành phố ghi nhận ca bệnh như sau: TP HCM (965), Cần Thơ (898), Tây Ninh (869), Sóc Trăng (746), Hà Nội (737), Đồng Tháp (697), Bình Dương (645), Bình Phước (640), Cà Mau (615), Vĩnh Long (529), Bà Rịa - Vũng Tàu (491), Khánh Hòa (486), Bến Tre (441), Bạc Liêu (434), Tiền Giang (340), An Giang (325), Thừa Thiên Huế (306), Hậu Giang (293), Bình Định (281), Đồng Nai (272), Trà Vinh (254), Kiên Giang (229), Bắc Ninh (190), Nghệ An (179), Gia Lai (178), Bình Thuận (170), Hải Phòng (156), Đà Nẵng (141), Đắk Nông (137), Đắk Lắk (131), Lâm Đồng (100), Thanh Hóa (97), Hà Giang (86), Ninh Thuận (84), Long An (83), Phú Yên (63), Quảng Nam (53), Vĩnh Phúc (51), Hưng Yên (42), Quảng Ngãi (40), Quảng Ninh (37), Hòa Bình (33), Hải Dương (32), Phú Thọ (32), Kon Tum (32), Nam Định (31), Quảng Bình (28), Quảng Trị (25), Yên Bái (25), Bắc Giang (19), Thái Bình (18), Thái Nguyên (17), Hà Tĩnh (9), Hà Nam (9), Cao Bằng (5), Tuyên Quang (4), Bắc Kạn (2), Sơn La (2), Lào Cai (1).
- Các địa phương ghi nhận số ca nhiễm giảm nhiều nhất so với ngày trước đó: Bình Thuận (-315), Cần Thơ (-291), Bến Tre (-258).
- Các địa phương ghi nhận số ca nhiễm tăng cao nhất so với ngày trước đó: Bình Dương (+419), Thừa Thiên Huế (+245), Hà Nội (+150).
- Trung bình số ca nhiễm mới trong nước ghi nhận trong 07 ngày qua: 13.959 ca/ngày.
Tình hình dịch COVID-19 tại Việt Nam:
- Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 1.337.523 ca nhiễm, đứng thứ 33/223 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 149/223 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 13.567 ca nhiễm).
- Đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/4/2021 đến nay):
+ Số ca nhiễm mới ghi nhận trong nước là 1.332.216 ca, trong đó có 1.008.839 bệnh nhân đã được công bố khỏi bệnh.
+ Có 2 tỉnh, thành phố không có ca lây nhiễm thứ phát trên địa bàn trong 14 ngày qua: Bắc Kạn, Lai Châu.
+ Các địa phương ghi nhận số nhiễm tích lũy cao trong đợt dịch này: TP. Hồ Chí Minh (480.448), Bình Dương (285.134), Đồng Nai (90.094), Long An (38.883), Tây Ninh (34.211).
Tình hình điều trị bệnh nhân COVID-19
1. Số bệnh nhân khỏi bệnh:
- Bệnh nhân được công bố khỏi bệnh trong ngày: 1.249 ca
- Tổng số ca được điều trị khỏi: 1.011.656 ca
2. Số bệnh nhân nặng đang điều trị là 7.019 ca, trong đó:
- Thở ô xy qua mặt nạ: 4.666 ca
- Thở ô xy dòng cao HFNC: 1.388 ca
- Thở máy không xâm lấn: 180 ca
- Thở máy xâm lấn: 770 ca
- ECMO: 15 ca
3. Số bệnh nhân tử vong:
- Từ 17h30 ngày 06/12 đến 17h30 ngày 07/12 ghi nhận 217 ca tử vong tại:
+ Tại TP. Hồ Chí Minh (57) trong đó có 4 ca từ các tỉnh chuyển đến như sau: Bình Dương (2), Đồng Tháp (1), Tiền Giang (1).
+ Tại các tỉnh, thành phố khác: Bình Dương (37), An Giang (19), Đồng Nai (18), Tây Ninh (14), Tiền Giang (13), Long An (10), Bình Thuận (7), Cần Thơ (7), Vĩnh Long (6), Kiên Giang (6), Đồng Tháp (5), Bạc Liêu (5), Cà Mau (3), Trà Vinh (3), Sóc Trăng (3), Bình Định (1), Quảng Bình (1), Đà Nẵng (1), Phú Yên (1).
- Trung bình số tử vong ghi nhận trong 07 ngày qua: 202 ca.
- Tổng số ca tử vong do COVID-19 tại Việt Nam tính đến nay là 26.700 ca, chiếm tỷ lệ 2% so với tổng số ca nhiễm.
- Tổng số ca tử vong xếp thứ 32/234 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 132/224 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 12/49 (xếp thứ 5 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 27/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 6 ASEAN).
Tình hình xét nghiệm
- Trong 24 giờ qua đã thực hiện 140.714 xét nghiệm cho 199.666 lượt người.
- Số lượng xét nghiệm từ 27/4/2021 đến nay đã thực hiện 27.170.274 mẫu cho 70.146.808 lượt người.
Tình hình tiêm chủng vaccine phòng COVID-19
Trong ngày 06/12 có 910.139 liều vaccine phòng COVID-19 được tiêm. Như vậy, tổng số liều vaccine đã được tiêm là 128.675.533 liều, trong đó tiêm 1 mũi là 73.663.229 liều, tiêm mũi 2 là 55.012.304 liều.
Số ca mắc COVID-19 trên thế giới
- Cả thế giới có 266.814.322 ca nhiễm, trong đó 240,452,865 khỏi bệnh; 5.280.395 tử vong và 21,081,062 đang điều trị (87.145 ca diễn biến nặng).
- Trong ngày số ca nhiễm của thế giới tăng 102.531 ca, tử vong tăng 2.560 ca.
- Châu Âu tăng 81.074 ca; Bắc Mỹ tăng 783 ca; Nam Mỹ tăng 1.319 ca; châu Á tăng 15.089 ca; châu Phi tăng 2.626 ca; châu Đại Dương tăng 1.640 ca.
- Tại Đông Nam Á, trong ngày ghi nhận 3.895 ca, trong đó: Thái Lan tăng 3.525 ca, Philippines tăng 356 ca, Campuchia tăng 14 ca.
Những hoạt động của ngành y tế trong ngày
- Bộ Y tế điều động, tăng cường nhân lực điều trị từ Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện E và Bệnh viện Nội tiết trung ương chi viện cho các tỉnh: An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Sóc Trăng; riêng TP. Cần Thơ được Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ tiếp tục hỗ trợ thành phố trong công tác điều trị; đồng thời chú trọng triển khai tập huấn, nâng cao năng lực điều trị cho y bác sĩ tại chỗ.
- Để chủ động kiểm soát tình hình dịch COVID-19, Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương quyết liệt, tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trước biến chủng mới (Omicron) của vi rút SARS-CoV-2.
- Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương khẩn trương đẩy nhanh tiến độ tiêm vaccine phòng COVID-19 cho người dân trong độ tuổi chỉ định; đảm bảo tiêm chủng an toàn theo các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế, đặc biệt lưu ý và ưu tiên tiêm chủng cho đối tượng là người từ 50 tuổi trở lên, người mắc bệnh nền.
- TP. Hồ Chí Minh: Ngành y tế TP.HCM lên kế hoạch ngăn chặn biến thể Omicron xâm nhập và sẽ xây dựng khu vực riêng để tiếp nhận, sàng lọc và điều trị khi phát hiện trường hợp nhiễm biến thể Omicron.
- TP. Hà Nội: Sở Y tế Hà Nội vừa có văn bản phân luồng tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 lần thứ 4 gửi các bệnh viện công lập và ngoài công lập. Theo đó, 3 tầng điều trị dựa theo mức độ lâm sàng và yếu tố nguy cơ. Cụ thể: Tầng 1 dành cho trường hợp bệnh nhân không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ với mức nguy cơ trung bình. Tầng 2 dành cho trường hợp không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, mức độ trung bình với nguy cơ cao. Tầng 3 dành cho trường hợp nặng hoặc nguy kịch với nguy cơ rất cao.
(Theo SKĐS)